Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Hướng dẫn số 100/2005/CĐS-TCCB về việc thực hiện quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện và đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thuỷ nội địa do Cục Đường sông Việt Nam ban hành

Số hiệu 100/2005/CĐS-TCCB
Ngày ban hành 23/02/2005
Ngày có hiệu lực 23/02/2005
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Lê Hữu Khang
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 100/CĐS-TCCB

Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2005

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN QUY CHẾ THI, CẤP, ĐỔI BẰNG, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN CỦA THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN VÀ ĐẢM NHIỆM CHỨC DANH THUYỀN VIÊN PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA

Bộ Giao thông vận tải đã có Quyết định số: 36/2004/ QĐ- BGTVT, ngày 23 tháng 12 năm 2004, ban hành Quy chế thi cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn( CCCM ) của thuyền viên, người lái phương tiện và đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thuỷ nội địa. Cục Đường sông Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

a) Thuyền viên làm việc theo chức danh quy định trên phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở trên 12 người;

b) Người lái phương tiện trực tiếp điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính từ 5 đến 15 mã lực hoặc sức chở từ 5 đến 12 người;

c) Quy chế không áp dụng đối với thuyền viên và người lái phương tiện làm việc trên các phương tiện an ninh, quốc phòng và tàu cá.

II. TỔ CHỨC THI CẤP BẰNG, CCCM

1.  Quy trình tổ chức thi cấp Bằng, CCCM

SỐ

TT

NỘI DUNG

Nơi thực hiện

1

Thông báo chiêu sinh và tiếp nhận hồ sơ dự thi

Cơ sở đào tạo

2

Xét duyệt danh sách dự thi, kiểm tra, quản lý

Cơ sở đào tạo, Cơ Quan thẩm quyền

3

Tổ chức giảng dạy, học tập

Cơ sở đào tạo

4

Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo, bổ túc; báo cáo kế hoạch tổ chức thi, kiểm tra lên cơ quan thẩm quyền

Cơ sở đào tạo

5

Quyết định thành lập hội đồng thi

Cơ quan thẩm quyền

6

Tổ chức thi cấp bằng, CCCM; báo cáo kết quả lên cơ quan thẩm quyền

Hội đồng thi

7

Quyết định công nhận trúng tuyển thi cấp bằng, CCCM

 Cơ Quan thẩm quyền

8

Cấp bằng, CCCM

 Cơ Quan thẩm quyền, cở sở đào tạo được giao nhiệm vụ

2.  Thủ tục hồ sơ dự thi, kiểm tra cấp bằng, CCCM bao gồm:

a) Hồ sơ dự thi, kiểm tra theo mẫu số 1;

b) Giấy chứng nhận sức khỏe do bệnh viện cấp huyện trở lên cấp;

c) Giấy chứng nhận bơi lội do phòng thể dục thẻ thao cấp huyện trở lên cấp;

d) Các bản sao văn bằng về trình độ văn hóa; bằng, CCCM thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa;

đ) 03 ảnh màu kiểu chân dung cỡ 3x4 cm.

3. Phân cấp thực hiện.

 Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam quyết định thành lập Hội đồng thi của các kỳ thi cấp Bằng, kiểm tra cấp CCCM từ hạng nhất trở xuống (mẫu số 4 ); Chi Cục trưởng Chi Cục Đường sông phía nam thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại mục 1 trên đây theo ủy nhiệm của Cục trưởng cục Đường sông Việt Nam. Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính theo phân cấp ký quyết định thành lập hội đồng thi của các kỳ thi cấp bằng hạng ba, kiểm tra cấp CCCM (mẫu số 5 ).

 Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam hoặc Giám đốc sở Giao thông vận tải, sở Giao thông công chính xem xét kết quả thi, kiểm tra, ký quyết định công nhận trúng tuyển ( Cục Đường sông Việt Nam mẫu số 10, Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính mẫu số 11 ) và cấp bằng, CCCM cho thí sinh.

4. Chuyển đổi bằng thuyền trưởng, máy trưởng

 Người có bằng thuyền trưởng hoặc máy trưởng do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thủy sản cấp muốn đổi bằng theo Quy chế này phải:

- Tham dự khóa bổ túc và thi lấy bằng theo quy định hiện hành,

- Căn cứ vào thủ tục hồ sơ và bằng thuyền trưởng, máy trưởng của đương sự, cơ quan thẩm quyền xét duyệt việc chuyển đổi bằng để chuyển đổi sang ngang sang bằng mới của Quy chế.

            5. Hoạt động của Hội đồng thi:

Hội đồng thi tiến hành các phiên họp với nội dung quy định tại các mẫu biên bản:

a) Phiên họp thứ nhất: mẫu số 6;

            b) Phiên họp thứ hai: mẫu số 9;

            c) Nếu xét thấy cần thiết, Hội đồng thi có thể tổ chức phiên họp đột xuất giữa hai phiên họp nói trên và ghi biên bản đầy đủ.

[...]