Hướng dẫn 04/VKSTC-V12 về công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc về kinh doanh, thương mại, lao động, vụ án hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật năm 2007 do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 04/VKSTC-V12
Ngày ban hành 30/01/2007
Ngày có hiệu lực 30/01/2007
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Phạm Đức Thắng
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
*******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******

Số: 04/VKSTC-V12

Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2007

 

HƯỚNG DẪN

CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC VỀ KINH DOANH, THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG, VỤ ÁN HÀNH CHÍNH VÀ NHỮNG VIỆC KHÁC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT NĂM 2007

Ngày 18 tháng 01 năm 2007, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã ban hành Chỉ thị số 02/CT/2007-VKSTC-VP về công tác của ngành Kiểm sát nhân dân năm 2007, trong đó nêu rõ công tác kiểm sát các vụ việc dân sự về kinh doanh, thương mại lao động, vụ án hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật như sau:

“Viện kiểm sát các cấp nắm vững quy định của BLDS, BLTTDS, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, xác định rõ vai trò, trách nhiệm của Viện kiểm sát trong công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự, các vụ án hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật. Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự phối hợp với Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật hướng dẫn các Viện kiểm sát địa phương sơ kết rút kinh nghiệm và có các giải pháp để nâng cao hiệu quả kiểm sát các bản án, quyết định giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án, nhằm phát hiện vi phạm, qua đó kháng nghị, kiến nghị theo quy định của pháp luật; kịp thời hướng dẫn công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự có liên quan đến tổ chức, cá nhân nước ngoài trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.

Viện kiểm sát các cấp, trước hết là Viện trưởng các Viện kiểm sát địa phương, phải có biện pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định về dân sự của Tòa án có vi phạm pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp tục phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao nghiên cứu những vấn đề còn vướng mắc trong cơ chế giải quyết các vụ việc dân sự theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; thống nhất biện pháp đẩy nhanh tiến độ giải quyết các đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, không để quá hạn, quá thời hiệu do pháp luật quy định mà không được giải quyết”.

Để thực hiện tốt các nội dung Chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Vụ 12 - Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn Viện kiểm sát nhân dân địa phương thực hiện công tác kiểm sát trong lĩnh vực này như sau:

I. CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC VỀ KINH DOANH, THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG VÀ ÁN HÀNH CHÍNH

1. Kiểm sát việc thụ lý vụ việc kinh doanh thương mại, lao động của Tòa án:

Khi nhận được thông báo thụ lý vụ việc kinh doanh thương mại và lao động của Tòa án, kiểm sát viên được phân công theo dõi phải vào sổ thụ lý, kiểm tra việc thực hiện thời hạn gửi về hình thức và nội dung có đảm bảo như quy định tại Điều 174 BLTTDS và Nghị quyết số 02/2006 ngày 12/5/2006 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hay không?

Nếu việc thông báo thụ lý của Tòa án không đúng kể cả cấp sơ thẩm và phúc thẩm (không gửi, gửi chậm, vi phạm về hình thức và nội dung) thì tập hợp kiến nghị, yêu cầu Tòa án khắc phục theo quy định tại khoản 1 Điều 21 BLTTDS.

2. Kiểm sát các bản án, quyết định của Tòa án:

Theo quy định tại Điều 179 BLTTDS thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án kinh doanh thương mại và lao động là 02 tháng, có thể gia hạn 01 tháng (kể từ ngày thụ lý). Hết thời hạn đó Tòa án phải ra một trong các quy định được quy định tại khoản 2 Điều 179 BLTTDS, các quyết định này Tòa án phải gửi cho Viện kiểm sát, kiểm sát viên phải thực hiện công việc là:

- Khi nhận quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án thì phải vào sổ theo dõi, nghiên cứu, lập văn bản về việc nghiên cứu các quyết định trên. Nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì có văn bản yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ để nghiên cứu theo quy định tại điểm 2.2 mục I Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT-VKSTC-TANDTC ngày 01/9/2005 của Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao để xem xét việc kháng nghị, báo cáo đề nghị Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị hoặc kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục.

- Đối với các Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định trưng cầu giám định và một số quyết định khác của Tòa án khi tiếp nhận Kiểm sát viên phải nghiên cứu đầy đủ nội dung và hình thức, tập hợp khiếu nại của đương sự (nếu có) để xác định tính hợp pháp, có căn cứ của các quyết định này nếu có vi phạm thì thực hiện kiến nghị với Tòa án.

- Khi nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử, kiểm sát viên vào sổ theo dõi, nghiên cứu, đối chiếu với đơn khiếu nại của đương sự về việc thu thập chứng cứ của Tòa án (nếu có) để yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ nghiên cứu, lập hồ sơ kiểm sát và tham gia phiên tòa.

- Đối với việc dân sự: Sau khi nhận được quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự về kinh doanh thương mại và lao động kèm hồ sơ thì kiểm sát viên phải nghiên cứu, lập hồ sơ kiểm sát và tham gia phiên họp.

Quá trình nghiên cứu các quyết định, bản án hoặc hồ sơ vụ việc, trong trường hợp cần thiết để có thêm tài liệu, chứng cứ thì kiểm sát viên yêu cầu đương sự, cá nhân, tổ chức, cơ quan cung cấp hồ sơ, tài liệu vật chứng để thực hiện quyền kháng nghị theo thủ tục tố tụng được quy định tại khoản 3 Điều 85 BLTTDS.

Trường hợp Tòa án không gửi hoặc gửi chậm các bản án, quyết định giải quyết vụ việc dân sự thì Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên kiến nghị với Tòa án bằng văn bản.

3. Việc giải quyết đơn khiếu nại của đương sự về việc thu thập chứng cứ của Tòa án.

Khi nhận được đơn khiếu nại của đương sự về việc thu thập chứng cứ của Tòa án (do đương sự gửi trực tiếp hoặc do Tòa án thông báo) vì Viện kiểm sát phải vào sổ nhận đơn, phân công kiểm sát viên nghiên cứu đơn về các nội dung: quan hệ tranh chấp nội dung vụ việc, những quyết định, hành vi cụ thể của Tòa án trong việc thu thập chứng cứ mà đương sự khiếu nại và những yêu cầu cụ thể, tài liệu chứng cứ kèm theo. Trường hợp đương sự gửi đơn khiếu nại đến Viện kiểm sát thì Viện kiểm sát gửi đơn đến Tòa án để Tòa án chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát tham gia phiên tòa.

Trường hợp đơn không đầy đủ các thông tin cần thiết thì Viện kiểm sát hướng dẫn đương sự bổ sung. Nếu thấy cần thiết thì Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án xác minh, làm rõ những vấn đề đương sự khiếu nại, yêu cầu phải bằng văn bản nêu rõ nội dung và thời hạn xác minh.

4. Việc kháng nghị theo thủ tục tố tụng:

Kiểm sát viên được phân công kiểm sát bản án, quyết định hoặc tham gia phiên tòa, phiên họp sơ thẩm giải quyết vụ việc dân sự về lao động, kinh doanh thương mại nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ việc, nội dung bản án, quyết định đối chiếu với những quy định của pháp luật tố tụng và nội dung để phát hiện vi phạm, báo cáo Viện trưởng ban hành kháng nghị phúc thẩm. Theo quy định của BLTTDS thì thời hạn kháng nghị phúc thẩm đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp rất ngắn (10, 15 ngày) kể từ khi Viện kiểm sát nhận được bản án quyết định hoặc từ khi Tòa án tuyên án mà có sự tham gia của Viện kiểm sát. Do vậy Viện kiểm sát phải tiến hành các thủ tục yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ, nghiên cứu và quyết định kháng nghị phải hết sức khẩn trương. Trường hợp phát hiện ra vi phạm nhưng thời hạn kháng nghị phúc thẩm đã hết thì Viện kiểm sát cấp dưới phải báo cáo Viện kiểm sát cấp trên xem xét kháng nghị. Trong trường hợp này Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị hoặc không kháng nghị phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cấp dưới biết.

Đối với những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có vi phạm pháp luật cần xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo thẩm quyền hoặc báo cáo lên Viện kiểm sát cấp trên xem xét kháng nghị.

Khi thực hiện việc kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm Viện kiểm sát các cấp cần lưu ý tính chất, vi phạm, căn cứ kháng nghị để thực hiện việc kháng nghị đảm bảo chất lượng được Hội đồng xét xử chấp thuận. Trường hợp kháng nghị không được chấp nhận Viện kiểm sát đã kháng nghị phải tổ chức nghiên cứu rút kinh nghiệm hoặc báo cáo đề nghị Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị tiếp.

5. Một số văn bản pháp luật cần lưu ý khi thực hiện kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự về kinh doanh thương mại, lao động.

Ngoài BLTTTDS 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật này của TANDTC và VKSNDTC, kiểm sát viên cần nghiên cứu kỹ các văn bản sau đây:

Luật Doanh nghiệp 2005, Luật dân sự 2005, Luật thương mại 2005, Luật Nhà ở 2005, Luật sở hữu trí tuệ 2005, Bộ luật lao động 2002 và sửa đổi năm 2006, Luật chứng khoán 2006; Những quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) về tranh chấp thương mại, đầu tư và sở hữu trí tuệ mà Việt Nam đã ký kết hoặc công nhận khi tham gia tổ chức này.

[...]