UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/HD-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 22 tháng
8 năm 2015
|
HƯỚNG
DẪN
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ
BIÊN CHẾ CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ; BIÊN CHẾ
CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện); công chức Tư
pháp - Hộ tịch các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:
Phần I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA
PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
1. Phòng Tư pháp là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi
hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải
ở cơ sở; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; bồi thường nhà nước; trợ giúp
pháp lý; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Tư pháp có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm
và hàng năm về lĩnh vực tư pháp; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực tư pháp sau
khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở cấp xã.
5. Về xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng
quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện do
các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định dự thảo
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện; góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức lấy ý kiến
nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
6. Về theo dõi thi
hành pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật tại địa phương;
c) Tổng hợp, đề xuất với
Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành
pháp luật;
d) Theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
7. Về kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật:
a) Giúp Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành; hướng dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành;
b) Thực hiện kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã
theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức triển khai
thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật; đôn
đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Ủy ban nhân dân
cấp xã.
9. Về kiểm soát thủ tục
hành chính:
a) Tổ chức triển khai
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, hướng dẫn của Sở Tư pháp và theo quy định của pháp luật về kiểm
soát thủ tục hành chính;
b) Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính thực hiện trên địa bàn huyện để kiến nghị, đề xuất việc sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính, báo cáo tình
hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính của cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã.
10. Về phổ biến, giáo
dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp
luật và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn
và kiểm tra công tác phổ, biến giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ
chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức Ngày Pháp luật
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp
huyện;
d) Xây dựng, quản lý đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của pháp
luật;
đ) Hướng dẫn việc xây
dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị
khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức triển khai
thực hiện các quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ sở.
11. Thẩm định dự thảo
hương ước, quy ước của thôn, khối phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt.
12. Giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp
luật theo quy định.
13. Về quản lý và đăng
ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, kiểm tra
việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã;
b) Giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do
Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết
hôn trái pháp luật);
c) Quản lý, cập nhật,
khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo
quy định;
d) Quản lý, sử dụng Sổ
hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định
pháp luật.
14. Thực hiện nhiệm vụ
quản lý về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.
15. Về chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra
về nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Thực hiện cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định
của pháp luật.
16. Về bồi thường nhà
nước:
a) Đề xuất, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường
hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện việc giải quyết bồi thường;
c) Cung cấp thông tin,
hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính;
d) Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách
nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm giải quyết bồi thường.
17. Thực hiện nhiệm vụ
trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
18. Về quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương;
b) Đề xuất với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ
trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Thực hiện thống kê
về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương.
19. Giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính
theo quy định của pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp
và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
20. Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác
tư pháp đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và
cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức ứng dụng
khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng.
22. Thực hiện công tác
thông tin, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp.
23. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật
trong các lĩnh vực quản lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
24. Quản lý tổ chức bộ
máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế
độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng
theo quy định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
25. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài sản, tài chính của Phòng theo quy định của pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
26. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Phòng Tư pháp có
Trưởng phòng, không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức khác.
a) Trưởng phòng chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động
của Phòng và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn;
b) Phó Trưởng phòng là
người giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách
nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng
phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế
độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế công chức
của Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng
biên chế công chức của cấp huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc bố trí công tác đối
với công chức của Phòng Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh,
tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức theo quy định và đảm bảo đủ lực lượng để đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Phần II
VỀ BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ
1. Số lượng biên chế công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã thực hiện theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày
24/9/2010 của UBND tỉnh về việc giao số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn thuộc tỉnh Lạng Sơn.
2. Căn cứ kết quả phân loại đơn vị
hành chính cấp xã (hiện nay thực hện theo Quyết định số 201/QĐ-UBND ngày
06/02/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về phân loại đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn), Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm tổ chức tuyển dụng, bố trí công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã bảo đảm đủ về số lượng, đáp ứng được các điều kiện, theo chuẩn theo quy
định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ, Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ, Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND
ngày 06/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật hiện
hành. Không bố trí cán bộ Tư pháp - Hộ tịch kiêm nhiệm.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
Tăng cường chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ công tác tư pháp ở cấp huyện,
cấp xã theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nội vụ
Tham mưu cho UBND tỉnh
xem xét, phối hợp với các cơ sở đào tạo mở các lớp Cao học, Đại học, Trung cấp
luật tại tỉnh Lạng Sơn để đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
Tư pháp cấp huyện, cấp xã và các ngành có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Chỉ đạo Phòng Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ, các phòng có liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp (dưới dạng văn bản quy phạm pháp
luật) hoàn thành trong quý III năm 2015; chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ, biên chế công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Căn cứ vào chỉ tiêu
biên chế được giao, UBND các huyện, thành phố xem xét, bố trí biên chế cho
Phòng Tư pháp để bảo đảm tổ chức thực hiện hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác
Tư pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ công tác tư pháp ở cấp xã theo quy
định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày
22/12/2014 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ.
d) Tổ chức tuyển dụng,
bố trí công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đủ số lượng được giao và đáp ứng được
các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Thường xuyên rà soát lại
đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã để có kế hoạch tuyển dụng bổ sung đối
với các xã, phường, thị trấn khuyết chức danh này.
đ) Có kế hoạch cử đi
đào tạo đối với công chức Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã
chưa qua đào tạo chuyên môn luật; dự nguồn cán bộ làm công tác Tư pháp - Hộ tịch;
bảo đảm hoàn thành việc chuẩn hoá đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch trong
giai đoạn chuyển tiếp 2015 - 2019 theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014.
Trên đây là Hướng dẫn
của Ủy ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế
của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; biên chế công chức Tư pháp -
Hộ tịch cấp xã trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn./.