Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Hướng dẫn 03/HD-SXD năm 2013 thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số hiệu 03/HD-SXD
Ngày ban hành 01/11/2013
Ngày có hiệu lực 01/11/2013
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Tô Trọng Tôn
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

UBND TỈNH LÀO CAI
SỞ XÂY DỰNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/HD-SXD

Lào Cai, ngày 01 tháng 11 năm 2013

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp Giấy phép xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;

Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 của Liên Bộ Xây dựng - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị;

Sở Xây dựng hướng dẫn Thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:

I. Mục đích của việc cấp Giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng công trình theo Giấy phép xây dựng:

1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là Chủ đầu tư) thực hiện đúng quy định của Pháp luật, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình thông qua giấy phép xây dựng.

2. Công trình được xây dựng phù hợp với phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng và đảm bảo chất lượng, an toàn khi đưa vào sử dụng, đảm bảo cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình.

II. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng:

1. UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng cho các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng, công trình sản xuất vật liệu xây dựng, các công trình có mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thương mại thuộc địa giới hành chính tỉnh Lào Cai; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai và tất cả các công trình theo quy định phải cấp phép xây dựng không phải là nhà ở riêng lẻ bên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, các đường phố có mặt cắt ngang lớn hơn hoặc bằng 12m thuộc thành phố Lào Cai, thị xã, thị trấn, trung tâm các huyện lỵ, xã Xuân giao huyện Bảo Thắng, xã Bảo Hà huyện Bảo Yên, xã Tân An huyện Văn bàn, xã Thanh Kim và Thanh Phú huyện Sa Pa.

2. UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình nhà ở riêng lẻ tại đô thị và các công trình theo quy định phải cấp phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do huyện, thành phố quản lý, trừ các công trình quy định tại khoản 1 Điều này.

3. UBND xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở các điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

4. Người cấp giấy phép xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp giấy phép của mình.

5. Đối với khu vực chưa có quy hoạch nhưng cần phải được cấp Giấy phép xây dựng đ quản lý xây dựng công trình phù hợp với định hướng phát triển, UBND cấp huyện xác định cụ thể khu vực cần được cấp giấy phép xây dựng và gửi Sở Xây dựng nghiên cứu, đề xuất cụ thể về nội dung và ranh giới với UBND tỉnh. Sở Xây dựng và UBND cấp huyện tự quyết định việc cấp Giấy phép xây dựng công trình theo phân cấp sau khi có ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.

III. Trình tự, thủ tục về hồ sơ và nội dung thẩm định cấp Giấy phép xây dựng:

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, trừ các công trình sau đây:

a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước: Là công trình xây dựng thuộc danh mục bí mật Nhà nước, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về bí mật Nhà nước;

b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp: Là công trình phải được xây dựng và hoàn thành kịp thời, đáp ứng yêu cầu của lệnh khẩn cấp do người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp, tình huống khẩn cấp và pháp luật khác có liên quan đến yêu cầu khẩn cấp;

c) Công trình tạm phục vụ thi công công trình chính là công trình của chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng trên mặt bằng công trường xây dựng, gồm: Nhà văn phòng làm việc, nhà ở cho cán bộ công nhân viên tại công trường, kho tàng, nhà sản xuất tại chỗ phục vụ thi công xây dựng, các công trình dẫn dòng thi công, đường thi công, công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác phục vụ hoạt động của công trường xây dựng;

d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;

e) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật) được Thủ tướng chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

g) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;

h) Công trình hạ tầng kỹ thuật chỉ phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật và nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.

2. Công trình được cấp Giấy phép xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu về quy hoạch (gồm: Cốt xây dựng công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, diện tích xây dựng tầng 1, tổng diện tích sàn xây dựng, số tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc, chất liệu xây dựng công trình); các yêu cầu về an toàn đối với công trình và công trình lân cận; các yêu cầu về môi trường, phòng cháy chữa cháy, hành lang an toàn.

3. Đối với các công trình nhà ở riêng lẻ dọc các tuyến phố hiện hữu trong đô thị đã ổn định và có hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước...) nhưng chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thì UBND cấp huyện quy định cụ thể các chỉ tiêu về quy hoạch gồm: Chỉ giới xây dựng, cao độ nền tầng 1, chiều cao nhà và chiều cao từng tầng, số tầng được phép xây dựng, chiều dài đưa ra của ban công, lô gia trên cơ sở của quy hoạch chung đã được duyệt đồng thời phải phù hợp với Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng.

4. Đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông.

5. Đối với công trình ngầm đô thị được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.

[...]