UBND
TỈNH LÀO CAI
SỞ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/HD-SXD
|
Lào
Cai, ngày 17 tháng 8 năm 2012
|
HƯỚNG DẪN
PHÒNG
CHỐNG MỐI CHO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI (Theo TCVN 7958 :
2008)
Để đảm bảo an toàn trong quá trình
sử dụng đối với các công trình xây dựng, đặc biệt đối với các công trình xây
dựng có quy mô lớn, các công trình nhà cao tầng và các công trình xây dựng ở
vùng địa lý có mối hoạt động;
Sở Xây dựng tóm tắt hướng dẫn áp
dụng Tiêu chuẩn Quốc gia “TCVN 7958 : 2008 Bảo vệ công trình xây dựng - Phòng
chống mối cho công trình xây dựng mới” và công tác quản lý, giám sát, thi công,
nghiệm thu phòng chống mối cho công trình xây dựng, một số nội dung cụ thể như
sau:
I/. TÓM TẮT MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TIÊU CHUẨN:
1. Phạm vi áp dụng.
Tiêu chuẩn Quốc gia “TCVN 7958 :
2008 Bảo vệ công trình xây dựng - Phòng chống mối cho công trình xây dựng mới”
quy định các yêu cầu, phương pháp phòng chống mối áp dụng cho các công trình xây
dựng mới có sử dụng vật liệu chứa xenlulô làm kết cấu hoặc có chứa đựng, lưu
trữ các vật liệu, tài liệu có thành phẩm cấu tạo chứa xenlulô. Tiêu chuẩn này
không áp dụng cho công trình đê đập và cây trồng.
Đối tượng cần xử lý chủ yếu là các
loại mối phá hoại công trình xây dựng như: môi đất, mối nhà, mối gỗ khô, mọt
cánh cứng…
2. Phân loại yêu cầu phòng
chống mối bảo vệ công trình
Để có các giải pháp phòng chống
mối phù hợp với yêu cầu sử dụng, chất lượng xây dựng và điều kiện kiện kinh tế
cho phép, yêu cầu chống mối cho công trình được chia thành 4 loại sau đây:
- Loại A: Công trình có yêu cầu
phòng chống mối mức cao, gồm các công trình đặc biệt, công trình cao tầng, công
trình có niên hạn từ 100 năm trở lên; các bảo tàng, thư viện, lưu trữ, cơ quan
văn phòng, công trình văn hóa lịch sử, nhà sản xuất, nhà kho có chứa hoặc sử
dụng các thành phẩm quý có chứa xenlulo
- Loại B: Công trình có yêu cầu
phòng chống mối mức khá, gồm các công trình có niên hạn sử dụng từ 50 năm đến
100 năm.
- Loại C: Công trình có yêu cầu
phòng chống mối mức trung bình, gồm các công trình có niên hạn sử dụng từ 20
năm đến 50 năm, nhà ít tầng xây dựng ở vùng có mối hoạt động.
- Loại D: Công trình có yêu cầu
phòng chống mối mức thấp gồm các công trình ít quan trọng xây dựng ở vùng địa
lý không có mối hoạt động như nhà sản xuất, nhà kho làm bằng những vật liệu
không chứa chất xenlulo. Nhà có chứa hoặc sử dụng, gia công các loại thành phẩm
không chứa chất xenlulo.
Công
trình loại A, B là loại công trình phải thực hiện các biện pháp phòng chống mối
ngay từ khi lập dự án thiết kế và trong thi công xây dựng (phải đề xuất phương
án, biện pháp cụ thể ngay từ khi lập dự án và thiết kế xây dựng).
Công trình loại C là loại có thể xem xét áp dụng một phần các biện pháp
chống mối nhưng chủ yếu phải xử lý thuốc chống mối cho các bộ phận kết cấu, bộ
phận trang trí và hệ thống cửa bằng gỗ hoặc vật liệu xenlulo (có đề xuất phương án, biện pháp cụ thể ngay từ khi
lập dự án và thiết kế xây dựng).
Công trình loại D là loại không áp
dụng ngay các biện pháp phòng chống mối trong khi thiết kế, thi công xây dựng.
3. Khảo sát phát hiện mối
Việc khảo sát phát hiện mối cho
công trình thuộc loại A, B, C phải do người có kiến thức cơ bản về đặc tính
sinh học các giống, loài mối và kinh nghiệm thực tiễn về phòng chống mối, biết
xác định loại mối gây hại chủ yếu tại khu đất xây dựng công trình và nhận biết
tình trạng mối hoạt động trong khu vực kế cận (hướng dẫn tham khảo trong Phụ
lục A - TCVN 7958 : 2008).
Khi
khảo sát phải xem xét kỹ các nhà hiện có trên cùng khu đất có điều kiện tương
tự.
Sau khi khảo sát phải có báo cáo
tóm tắt về các loại mối chủ yếu đang hoạt động trên khu đất, tên giống và loài
mối cụ thể.
4. Thiết kế phòng chống mối.
-
Thiết kế phòng chống mối phải do các đơn vị tư vấn thiết kế có năng lực thực
hiện.
- Thiết kế
phòng chống mối cho các loại công trình A, B, C tùy mức khác nhau, nhưng tối
thiểu phải bao gồm:
a. Báo cáo tình
hình mối phá hoại.
b. Biện pháp
xử lý diệt mối, dọn gốc cây, rễ cây và rác có chứa xenlulo.
c. Xử lí chống
mối cho các bộ phận bằng gỗ.
d. Tùy theo điều
kiện, chọn một trong hai phương pháp là: phòng chống mối bằng phương pháp kết
hợp hoặc phòng chống mối bằng thuốc.
e. Dự kiến kế
hoạch và thời điểm thực hiện các công việc phòng và diệt mối trước khi khởi công
phá dỡ và kế hoạch thực hiện thi công phòng chống mối kết hợp với thi công xây
dựng, nhất là tại các thời điểm thi công móng tường, móng nền nhà tầng trệt hoặc
tầng hầm nếu có.
f. Sơ đồ phòng
chống mối cho công trình gồm các phần việc như: Xử lý mặt nền, xử lý chân tường,
hàng rào phòng chống mối bên trong và bên ngoài, các đường kĩ thuật ngầm đi vào
nhà (ống cấp nước, thoát nước, các đường cáp điện đi ngầm), vị trí các hào ngăn
mối, lớp cách li mặt nền và mặt móng tường; Vị trí các lỗ đường ống và đường
cáp đi qua nền nhà lên các tầng và vị trí các đường ống thoát nước xuống nền
nhà, vị trí các hố thu nước.v.v…
g. Dự toán kinh
phí thực hiện các biện pháp phòng chống mối.
5. Các biện
pháp chống mối.
a. Biện pháp
phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp;
b. Biện pháp
phòng chống mối bằng thuốc.
(Hạn chế sử
dụng biện pháp phòng chống mối bằng thuốc vì hiệu quả phòng chống mối thấp,
phòng chống mối không bền vững).
(Nội dung công
tác thi công phòng chống mối: Xem mục II).
6. Thuốc
phòng chống mối
- Thuốc phòng
chống mối hiện nay có 2 dạng: dạng lỏng và dạng bột.
- Chỉ sử dụng
các loại thuốc trong danh mục được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử
dụng; Việc sử dụng thuốc phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
II/. NỘI
DUNG CÔNG TÁC THI CÔNG PHÒNG CHỐNG MỐI:
1. Phòng
chống mối bằng phương pháp kết hợp:
(Biện pháp này
phòng chống mối hiệu quả và bền vững hơn so với biện pháp phòng chống mối bằng
thuốc).
Là việc sử
dụng một số vật liệu xây dựng theo quy định của tiêu chuẩn cùng với việc xử lý
gia cố trong thi công xây dựng kết hợp dùng thuốc phòng chống mối để bảo vệ các
kết cấu vật liệu xenlulo của công trình:
1.1. Quy định
chung:
- Khi thi công
móng và nền phải lấy hết các tấm ván khuôn, không để sót lại các mảnh vụn ván
khuôn hoặc gỗ vụn, mùn cưa, dăm bào, giấy, vỏ bao xi măng xung quanh móng, mặt
nền, các khe lún hoặc khe co giãn của chân tường. Các khe giữa các tường đôi
hoặc cột đôi của hai đơn nguyên, nếu đổ bê tông tại chỗ phải dùng các vật liệu
không có chứa chất xenlulo để chèn, phòng khi không lấy ra được sẽ tạo nơi trú
ngụ và đường đi của mối thâm nhập lên các tầng. Nếu dùng ván gỗ để chèn thì
phải xử lý ngâm tẩm thuốc phòng chống mối trước khi dùng.
- Khi dùng gỗ,
tre làm kết cấu chịu lực hoặc làm các bộ phận trang trí, làm cửa và khung cửa,
các bộ phận đó phải được xử lý (ngâm, tẩm, phun, quét) thuốc phòng chống mối
hoặc thuốc bảo quản lâm sản. Nếu là gỗ thuộc nhóm cần xử lý bảo quản (xem Phụ
lục B- TCVN 7958 : 2008) thì thành phẩm sau khi gia công phải được xử lý phòng
chống mối hoặc thuốc bảo quản lâm sản trước khi dùng sơn hoặc vecsni. Trường
hợp có cắt, gọt, gia công thêm thì các bộ phận đó phải được xử lý bổ sung. Nếu
gỗ thuộc nhóm không cần xử lý bảo quản (xem Phụ lục B), nhưng có lẫn gỗ dác thì
phải xử lý như gỗ thuộc nhóm cần xử lý bảo quản. Trong trường hợp gỗ thuộc nhóm
không cần xử lý bảo quản nhưng dùng ở những nơi ẩm ướt cũng phải được xử lý bảo
quản.
1.2. Đối với
công trình loại C:
Ngoài yêu cầu
theo Quy định chung (nêu tại mục 1.1.), trên toàn bộ mặt tường móng và toàn bộ
mặt nền nhà (tức là gạch vỡ đầm chặt, dưới lớp vữa lát nền nhà tầng trệt hoặc
tầng hầm nếu có) phải trải kín đều một lớp vữa có cường độ không nhỏ hơn mac100
với chiều dày không nhỏ hơn 30 mm; Đồng thời phải trát một khoảng cao từ mặt
nền nhà tới bậu cửa bằng lớp xi măng cát vàng phía bên trong và bên ngoài tường
để chống mối làm đường mui đi bên trong tường.
1.3. Đối với
các công trình loại B:
Phải đáp ứng
các yêu cầu nêu ở mục mục 1.1., 1.2 và các yêu cầu bổ sung như sau:
- Toàn bộ mặt
tường móng và toàn bộ mặt nền nhà phải tăng cường thêm một lớp bê tông đá dăm
có cường độ không nhỏ hơn mac 200, với chiều dày không nhỏ hơn 70mm trải kín
đều trên lớp xi măng cát vàng đã nêu trên.
- Những nơi có
đường cáp hoặc đường kỹ thuật ngầm đi lên mặt nền phải đặt trong đoạn ống cứng,
bên trong đoạn ống cứng đó phải kín bằng vữa bi tum nóng. Khi thi công nền tầng
trệt hoặc tầng hầm nếu có, phải đảm bảo chèn vữa bê tông kín khắp xung quanh
các loại đường ống đi qua nền.
- Tại các chân
khung cửa của tầng trệt, khi chôn xuống đất nền phải đảm bảo có lớp bê tông bao
kín xung quanh và bên dưới chân khung cho tới cos 0,0m của mặt nền, với chiều
dày của lớp đó không nhỏ hơn 50 mm. Trường hợp có điều kiện nên sử dụng bằng
cốc thép không rỉ có chiều dày tối thiểu 1mm, chiều cao bẳng khoảng chân khung
chôn xuống mặt nền nhà và được chèn kín bằng vữa xây sau khi định vị khung cửa.
1.3. Đối với
các công trình loại A:
Phải đáp ứng
các yêu cầu nêu ở mục mục 1.1., 1.2, 1.3 và các yêu cầu bổ sung như sau:
- Đối với loại
nhà sàn có tầng chân cột để trống hoàn toàn, tầng chân cột phải thông thoáng kể
từ mặt nền xi măng cát vàng đến mặt dưới của kết cấu sàn không nhỏ hơn 0,8m để
có thể tới kiểm tra mọi điểm dưới nền nhà. Trong trường hợp có điều kiện nên
làm chiều cao tầng chân cột từ 1,7 m đến 3 m để có thể tới kiểm tra dễ dàng hơn.
- Trong các
trường hợp không thể làm sàn trống chân cột, mà phải sử dụng tầng trệt, cũng
như trường hợp phải thiết kế sử dụng tầng hầm, thì phải tăng cường lớp bê tông
cốt đá ganit với chiều dày đồng đều 70 mm cho toàn bộ sàn tầng trệt, hoặc cho
toàn bộ sàn tầng hầm và tường hầm (phần chìm dưới mặt đất có kết cấu bên ngoài
tiếp xúc với đất nền, khi có sử dụng một hoặc nhiều tầng hầm) .
- Lớp trát mặt
trong tầng hầm, cũng như lớp trát mặt trong và mặt ngoài tầng trệt phải dùng
vữa xi măng cát vàng có cường độ không nhỏ hơn max 50.
- Với các công
trình đặc biệt quan trọng khi có sử dụng tầng hầm, nên bố trí thêm lớp thép
không rỉ, hoặc lớp đồng giữa lớp lót bê tông cát vàng với lớp bê tông đá
granit. Chiều dày của lớp thép hoặc đồng không nhỏ hơn 0,5 mm. Các chỗ nối của
các tấm phải được hàn kín đảm bảo vừa ngăn chặn mối vừa chống thấm cho các tầng
hầm
- Tại các chân
cột, phải đặt các mũ chụp hình khay úp bằng thép không rỉ để ngăn mối, với
chiều dày tối thiểu 0,5 mm hoặc bằng đồng dày tối thiểu 0,4 mm ở độ cao thích
hợp cách mặt nền hoàn thiện tầng trệt hoặc tầng hầm nếu có, tối thiểu la 75 mm.
Đồng thời trên toàn bộ mặt móng và các cột bổ trụ cũng phải đặt dải băng thép
có độ dày, tiết diện có độ cao như đối với mũ chụp cho cột. Dải băng thép phải
liên tục, tại các chỗ nối phải được hàn kín.
· Chú ý:
- Khi thi công
các phần việc phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp, chủ đầu tư xây dựng
công trình có thể giao cho các nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhưng
phải có thiết kế phòng chống mối được phê duyệt, có hợp đồng, có giám định từng
phần và có biên bản nghiệm thu, đặc biệt ở các phần khuất kín.
- Thiết kế
phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp phải do các đơn vị Tư vấn thiết kế xây
dựng công trình thực hiện thiết kế cùng với hồ sơ dự án, hồ sơ Thiết kế kỹ
thuật thi công.
- Các công
trình có thể bố trí hệ thống lưới thép không rỉ ngăn mối. Lớp thép phải tiếp
giáp với các tường móng, các cột, sợi thép đan với đường kính tối thiểu la
0,18mm, cỡ lớn tối đa của mắt lưới 0,66 mm x 0,45 mm (Cách sử dụng tham khảo
Phụ lục C - TCVN 7958 : 2008).
2. Phòng
chống mối bằng thuốc:
(Biện pháp
này hiệu quả rất thấp, phòng chống mối không bền vững).
Một số điều
cần chú ý:
- Trước khi
thi công phòng chống mối cho công trình, các bên chủ đầu tư xây dựng công
trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu thi công phòng chống
mối cần có văn bản phối hợp về tiến độ để phát huy hiệu quả và để công việc
không chồng chéo lẫn nhau.
- Khi đào
đắp nền, nếu phát hiện có tổ mối trên khu đất, đào cho tới tổ mối, xử lý thuốc
diệt mối vào vị trí đó và vào phần đất đắp. Công việc này phải làm xong trước
các công việc san nền và làm móng.
- Khi thi công
phòng chống mối phải loại bỏ các loại vật liệu có chứa xenlulo đã nêu ở phần
trên.
Những phần
việc phòng chống mối của phương pháp dùng thuốc cụ thể như sau:
2.1. Xử lý
mặt trong và ngoài tường móng:
Dùng thuốc
phòng chống mối phun vào mặt trong và mặt ngoài tường móng tạo thành màng kín,
nhằm ngăn ngừa mối chui vào và đi lên công trình.
Biện pháp
xử lý: Chỉ dùng thuốc dạng lỏng, dùng dung dịch thuốc phòng chống mối phun
sương từ 2-3 lần lên mặt tường móng, mỗi lần cách nhau từ 15-20 phút bằng bình
phun áp lực.
2.2. Hàng
rào ngầm phòng mối bên trong:
Tạo hỗn hợp
thuốc với đất lập thành mảng chướng ngại vật theo phương thẳng đứng bao quanh
liên tục lên tường móng phía trong công trình, nhằm bổ sung, ngăn ngừa mối từ
dưới đất lên công trình.
Biện pháp
xử lý: Với thuốc dạng lỏng: Đào rãnh sát chân tường rộng 30 cm, sâu 10 cm, tạo
lỗ sâu từ 15 cm đến 25 cm, số lượng lỗ từ 15 lỗ đến 20 lỗ trên 1m2 của rãnh,
hàng lỗ thứ nhất cách chân tường móng 5 cm (Nếu là đất cát, đất xốp thuốc có
thể tự thấm xuống, không phải tạo lỗ) sau đó đổ dung dịch thuốc xuống mặt rãnh
và lỗ rồi lấp lại.
- Đối với
thuốc dạng bột: Đào rãnh sát chân tường rộng 30 cm, sâu từ 30 cm đến 40 cm kể từ
mặt lớp đất hoàn thiện, đất đào lên được trộn đều với thuốc bột sau đó lấp lại.
Ở nơi đất lẫn đá, gạch vỡ được phép rải thuốc theo từng lớp cách nhau từ 5 cm
đến 7 cm.
2.3. Xử lý
mặt nền:
Dùng thuốc
phòng chống mối tạo thành lớp chướng ngại vật theo phương nằm ngang trên mặt
đất nền nhằm ngăn ngừa mối từ dưới đất chui lên hoặc chui xuống trú ngụ làm tổ.
Biện pháp
xử lý: Với thuốc dạng lỏng: Tưới hoặc phun dung dịch thuốc đều trên mặt nền đất
trước khi đổ vữa bê tông;
- Với thuốc
dạng bột: Rải và san đều thuốc trên mặt nền đất trước khi đổ vữa bê tông.
2.4. Hàng
rào ngầm phòng mối bên ngoài:
Tạo hỗn hợp
thuốc với đất làm thành mảng chướng ngại vật thẳng đứng bao quanh liên tục theo
chân tường mỏng phía ngoài công trình nhằm ngăn ngừa mối từ các vùng lân cận
xâm nhập vào công trình.
Biện pháp
xử lý: Với thuốc dạng lỏng: Ở độ cao mặt sân tiếp giáp với phần ngoài công
trình đào một lớp đất sâu từ 5 cm đến 10 cm rộng 50 cm, sau đó tạo lỗ đường
kính từ 1 cm đến 2 cm sâu 30 cm đến 40 cm, số lượng từ 15 lỗ đến 20 lỗ trên 1 m2
của rãnh, hàng lỗ thứ nhất cách chân tường mỏng 5 cm (nếu là đất cát, đất xốp,
thuốc có thể tự thấm xuống không phải đào lỗ), đổ dung dịch thuốc đều trên bề
mặt hào và các lỗ rồi lấp đất, sau cùng tưới hoặc phun lên trên mặt hàng rào
một lớp dung dịch thuốc.
- Với thuốc
dạng bột: Đào hào bao quanh phía ngoài sát mặt tường móng công trình. Hào rộng
50 cm, sâu từ 60 cm đến 80 cm, đất đào lên được trộn đều với thuốc bột rồi lấp đất
lại. Ở nơi đất lẫn đá, gạch vỡ được phép rải thuốc theo từng lớp cách nhau 5cm
đến 7 cm.
2.5. Xử lý
chân tường, ngoài công trình và phần tường tiếp giáp với các khuôn cửa gỗ:
Dùng dung
dịch thuốc phòng chống mối phun vào mặt chân tường trước khi trát vữa ngoài
công trình và phần tường tiếp giáp với khuôn cửa gỗ, tạo thành màng kín, nhằm
ngăn ngừa mối đi giữa lớp vữa và gạch lên công trình. Chiều cao xử lý công
trình từ sàn đến bậu cửa sổ tầng trệt.
Đối với các
công trình quan trọng như bảo tàng, thư viện, các kho chứa vật liệu, tài liệu
chứa chất xenlunlo… phải dùng dung dịch thuốc phòng chống mối phun lên toàn bộ
mặt tường phía trong của công trình.
Biện pháp
xử lý: Chỉ dùng thuốc dạng lỏng. Dùng dung dịch thuốc phòng chống mối phun
sương từ 2 đến 3 lần lên mặt chân tường, mặt phần tường tiếp giáp với khuôn cửa
gỗ, mỗi lần cách nhau từ 15 đến 20 phút bằng bình phun áp lực.
2.6. Xử lý
các mặt tường trong của tầng hầm:
Biện pháp
xử lý: Dùng dung dịch thuốc phòng chống mối phun lên các mặt tường trong và tường
ngăn tạo thành màng kín trước khi trát vữa nhằm ngăn chặn mối đi lại và trú ngụ
ở phía trong tường hầm.
2.7. Xử lý
sàn tầng hầm và sàn tầng trệt:
Dùng dung
dịch thuốc phòng chống mối phun lên mặt sàn trước khi láng bề mặt hoặc lát gạch
nhằm ngăn ngừa mối đi lại và trú ngụ trong sàn tầng hầm và sàn tầng trệt. Nếu
công trình có nhiều tầng hầm thì tất cả các mặt sàn đều phải xử lý.
Biện pháp
xử lý: Chỉ dùng thuốc dạng lỏng tưới hoặc phun đều từ 2 đến 3 lần.
2.8. Bảo
quản các kết cấu gỗ và vật liệu chứa xenlulo:
Ngâm tẩm
hoặc phun, quét thuốc phòng chống mối hoặc thuốc bảo quản lâm sản lên tất cả
các bề mặt của kết cấu gỗ và vật liệu chứa xenlulo nhằm ngăn ngừa, tiêu diệt
mối, mọt, nấm, mốc phá hoạt kết cấu và vật liệu nói trên.
Biện pháp
xử lý: Như đã quy định trong mục Phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp (các
bộ phận đó phải được xử lý ngâm, tẩm, phun, quét thuốc phòng chống mối hoặc
thuốc bảo quản lâm sản. (tham khảo ở phần phụ lục D - TCVN 7958 : 2008).
· Chú
ý:
- Thiết kế
phòng chống mối theo phương pháp bằng thuốc phải do các đơn vị Tư vấn thiết kế
xây dựng công trình có chức năng về phòng chống mối, có con người với kiến thức
cơ bản hiểu biết về đặc tính sinh học các giống, loài mối và kinh nghiệm thực
tiễn về phòng chống mối tham gia thiết kế.
III/.
NỘI DUNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG MỐI:
1. Đối
với Chủ đầu tư xây dựng công trình:
- Căn cứ
vào quy mô, tầm quan trọng, niên hạn sử dụng… của công trình xây dựng, phân
loại công trình theo yêu cầu chống mối để đưa ra phương án thực hiện các biện
pháp phòng chống mối ngay từ khi lập dự án thiết kế và trong thi công xây dựng
cho phù hợp. Phương án phòng chống mối cho công trình phải được người quyết
định đầu tư phê duyệt cùng với Dự án đầu tư xây dựng công trình.
(Khuyến
khích áp dụng phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp).
- Có trách
nhiệm lựa chọn người có kiến thức cơ bản về đặc tính sinh học các giống, loài
mối và kinh nghiệm thực tiễn về phòng chống mối để thực hiện việc khảo sát,
phát hiện mối làm cơ sở thiết kế phòng chống mối cho công trình; chọn đơn vị tư
vấn thiết kế có năng lực thiết kế phù hợp với phương pháp phòng chống mối cho
công trình.
- Phải tổ
chức giám sát quá trình thi công phòng chống mối cho công trình. Trường hợp chủ
đầu tư không đủ điều kiện năng lực thì phải thuê tổ chức tư vấn giám sát có đủ
điều kiện năng lực để thực hiện; Có nhật ký giám sát quá trình thi công chống
mối;
- Tổ chức
nghiệm thu chủng loại thuốc phòng chống mối đưa vào công trình (có kiểm tra
nhãn, mác thuốc của nhà sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, hạn sử dụng, hướng dẫn
sử dụng thuốc…); Tổ chức nghiệm thu các công việc theo nội dung thiết kế phòng
chống mối đã được phê duyệt.
2. Đối
với Nhà thầu thiết kế phòng chống mối:
- Hồ sơ
thiết kế phòng chống mối phải bao gồm:
+ Báo cáo
tình hình mối phá hoại.
+ Biện pháp
xử lý diệt mối, dọn gốc cây, rễ cây và rác có chứa xenlulo.
+ Biện pháp
xử lí chống mối cho các bộ phận bằng gỗ.
+ Phương
pháp phòng chống mối.
+ Thuyết
minh chi tiết các nội dung, giải pháp thực hiện;
+ Dự kiến
kế hoạch và thời điểm thực hiện các công việc …
+ Sơ đồ
phòng chống mối; Định vị các vị trí cần xử lý phòng chống mối; Quy cách, kích
thước các mặt cắt thi công, xử lý (lớp trát vữa XM gia cố, lớp bêtông lót gia
cố, hào, rãnh ngăn chặn mối xâm nhập.v.v…).
+ Dự toán
kinh phí nội dung các phần việc để thực hiện biện pháp phòng chống mối.
Nhà thầu
thiết kế phòng chống mối cho công trình chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và
pháp luật về nội dung, chất lượng thiết kế và phải bồi thường thiệt hại khi sử
dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù
hợp gây ảnh hưởng đến hiệu quả phòng chống mối của công trình.
3. Đối
với nhà thầu thi công:
Nhà thầu
thi công phòng chống mối cho công trình phải có trách nhiệm thực hiện các nội
dung quản lý chất lượng công việc cụ thể như sau:
- Thực hiện
xuất trình hồ sơ, chứng chỉ chất lượng các loại thuốc phòng chống mối được phép
sử dụng đưa vào thi công phòng chống mối cho công trình với Chủ đầu tư và tư
vấn giám sát.
- Lập biện
pháp thi công, tiến độ thi công;
- Ghi nhật
ký quá trình thực hiện các công việc thi công, xử lý thuốc phòng chống mối;
- Báo cáo
chủ đầu tư về tiến độ thi công và yêu cầu chủ đầu tư tổ chức giám sát, nghiệm
thu kịp thời các phần việc xử lý chống mối;
- Kiểm tra
và thực hiện nghiêm chỉnh quy định về an toàn lao động và vệ sinh môi trường
(Theo nội dung mục 8. TCVN 7958 : 2008);
- Chịu
trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm
nhận; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng thuốc chống mối không
đúng chủng loại, thi công không bảo đảm theo quy trình thiết kế hoặc gây ô
nhiễm môi trường và các hành vi khác gây ra thiệt hại.
Trên đây là
nội dung hướng dẫn áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia “TCVN 7958 : 2008 Bảo vệ công
trình xây dựng - Phòng chống mối cho công trình xây dựng mới” và công tác quản
lý, giám sát, thi công, nghiệm thu phòng chống mối cho công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh Lào Cai.
Yêu cầu các
Chủ đầu tư, các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, thi công phòng chống
mối cho công trình xây dựng nghiên cứu chi tiết nội dung Tiêu chuẩn Quốc gia
“TCVN 7958 : 2008 Bảo vệ công trình xây dựng - Phòng chống mối cho công trình
xây dựng mới” và nội dung Hướng dẫn trên của Sở Xây dựng để thực hiện./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (b/c);
- UBND các huyện, TP; Các Sở, Ngành (t/h);
- Các tổ chức Tư vấn xây dựng (t/h);
- Lãnh đạo Sở;
- Đăng tải trên trang TTĐT Sở XD;
- Lưu: VT, QLCLCT &VLXD.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phạm Duy Hộ
|