Hướng dẫn số 01/2006/HĐĐX về đặc xá năm 2006 do Hội đồng tư vấn đặc xá trung ương ban hành, để thi hành Quyết định số 797/2006/QĐ-CTN ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2006

Số hiệu 01/2006/HĐĐX
Ngày ban hành 17/07/2006
Ngày có hiệu lực 17/07/2006
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Hội đồng Tư vấn Đặc xá Trung ương
Người ký Trương Vĩnh Trọng
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶC XÁ TRUNG ƯƠNG
******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******

Số: 01/2006/HĐĐX

 Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2006

 

HƯỚNG DẪN

VỀ VIỆC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 797/2006/QĐ-CTN NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2006 CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2006

Thực hiện Quyết định số 797/2006/QĐ-CTN ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2006, Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương hướng dẫn cụ thể về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục tiến hành xét đặc xá năm 2006 như sau:

A. ĐỐI TƯỢNG XÉT ĐẶC XÁ, bao gồm:

1. Phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam do Bộ công an và Bộ Quốc phòng quản lý.

2. Người bị kết án phạt tù đang được hoãn chấp hành hình phạt tù.

3. Người bị kết án phạt tù đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

B. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT ĐẶC XÁ

I. Đối với phạm nhân đang chấp hành hình phạt tại các Trại giam, trại tạm giam

1. Điều kiện về thời gian chấp hành hình phạt tù

- Phạm nhân đã thực sự chấp hành hình phạt tù tại trạm giam, trại tạm giam ít nhất là 1/2 (một phần hai) thời hạn đối với hình phạt tù có thời hạn; 14 (mười bốn) năm đối với hình phạt tù chung thân đã được giảm xuống 20 năm (theo Bộ luật hình sự 1985 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 12 năm 1989, ngày 12 tháng 8 năm 1991, ngày 22 tháng 12 năm 1992 và ngày 10 tháng 5 năm 1997).

- Thời gian được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù được tính để trừ vào phần thời hạn tù còn lại.

- Thời gian đã chấp hành hình phạt tù để xét đặc xá năm 2006 tính đến ngày 02 tháng 9 năm 2006.

2. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả thi đua chấp hành hình phạt tù

Chấp hành tốt Quy chế, Nội quy trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động cải tạo, trong quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ khá trở lên; khi được đặc xá không làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội.

a) Phạm nhân bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống 20 (hai mươi) năm, phải có ít nhất 4 (bốn) năm (2002, 2003, 2004, 2005), 6 tháng đầu năm 2006 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.

b) Phạm nhân bị phạt tù trên 15 (mười lăm) năm đến 30 (ba mươi) năm, phải có ít nhất 3 (ba) năm (2003, 2004, 2005), 6 tháng đầu năm 2006 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.

c) Phạm nhân bị phạt tù trên 07 (bảy) năm đến 15 (mười lăm) năm, phải có ít nhất 2 (hai) năm (2004, 2005), 6 tháng đầu năm 2006 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.

d) Phạm nhân bị phạt tù trên 3 (ba) năm đến 7 (bảy) năm, phải có ít nhất năm 2005, 6 tháng đầu năm 2006 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.

đ) Phạm nhân bị phạt tù từ 3 (ba) năm trở xuống, nếu đủ điều kiện xếp loại cải tạo thì phải có ít nhất 6 tháng đầu năm 2006 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt; nếu chưa đủ điều kiện xếp loại cải tạo thì quá trình chấp hành hình phạt tù ở nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế, Nội quy và được đánh giá cải tạo tốt.

e) Những phạm nhân do quá trình điều tra, truy tố, xét xử kéo dài nếu thiếu kỳ xếp loại theo quy định trên thì trong quá trình ở nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam chấp hành tốt Quy chế, Nội quy trại tạmg giam, trại giam và được đánh giá cải tạo tốt.

 (Theo Quyết định số 1269/2002/QĐ-BCA (V26) ngày 17 tháng 12 năm 2002 của Bộ Công an về xếp loại thi đua chấp hành hình phạt tù định kỳ 3 tháng, 6 tháng và một năm, gồm 4 loại: tốt, khá, trung bình, kém. Thời gian xếp loại quý I vào ngày 25 tháng 02, quý II và 6 tháng đầu năm vào ngày 25 tháng 5, quý III vào ngày 25 tháng 8; quý IV, 6 tháng cuối năm và cả năm vào ngày 25 tháng 11 hàng năm).

g) Thời gian tiếp theo được tính từ ngày 26 tháng 5 năm 2006 đến ngày họp của Hội đồng xét đề nghị đặc xá trại giam, trại tạm giam.

h) Những phạm nhân đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù năm 2006, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn đặc xá thì vẫn được đề nghị xét đặc xá.

3. Các trường hợp có tình tiết đặc biệt

Những phạm nhân có một trong những tiêu chuẩn sau đây thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 797/2006/QĐ-CTN ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2006 thì thời gian đã chấp hành hình phạt tù ít nhất là 1/3 (một phần ba) thời hạn đối với hình phạt tù có thời hạn; 12 (mười hai) năm đối với hình phạt tù chung thân (theo Bộ luật hình sự 1985 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 12 năm 1989, ngày 12 tháng 8 năm 1991, ngày 22 tháng 12 năm 1992 và ngày 10 tháng 5 năm 1997).

Thời gian được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù được tính để trừ vào phần thời hạn tù còn lại.

Thời gian đã chấp hành hình phạt tù để xét đặc xá năm 2006 tính đến ngày 02 tháng 9 năm 2006.

[...]