Hướng dẫn số 01/2006/HĐĐX về đặc xá năm 2006 do Hội đồng tư vấn đặc xá trung ương ban hành, để thi hành Quyết định số 797/2006/QĐ-CTN ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2006
Số hiệu | 01/2006/HĐĐX |
Ngày ban hành | 17/07/2006 |
Ngày có hiệu lực | 17/07/2006 |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Cơ quan ban hành | Hội đồng Tư vấn Đặc xá Trung ương |
Người ký | Trương Vĩnh Trọng |
Lĩnh vực | Trách nhiệm hình sự |
HỘI
ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶC XÁ TRUNG ƯƠNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2006/HĐĐX |
Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2006 |
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 797/2006/QĐ-CTN NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2006 CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2006
Thực hiện Quyết định số 797/2006/QĐ-CTN ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2006, Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương hướng dẫn cụ thể về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục tiến hành xét đặc xá năm 2006 như sau:
A. ĐỐI TƯỢNG XÉT ĐẶC XÁ, bao gồm:
1. Phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam do Bộ công an và Bộ Quốc phòng quản lý.
2. Người bị kết án phạt tù đang được hoãn chấp hành hình phạt tù.
3. Người bị kết án phạt tù đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
B. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT ĐẶC XÁ
I. Đối với phạm nhân đang chấp hành hình phạt tại các Trại giam, trại tạm giam
1. Điều kiện về thời gian chấp hành hình phạt tù
- Phạm nhân đã thực sự chấp hành hình phạt tù tại trạm giam, trại tạm giam ít nhất là 1/2 (một phần hai) thời hạn đối với hình phạt tù có thời hạn; 14 (mười bốn) năm đối với hình phạt tù chung thân đã được giảm xuống 20 năm (theo Bộ luật hình sự 1985 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 12 năm 1989, ngày 12 tháng 8 năm 1991, ngày 22 tháng 12 năm 1992 và ngày 10 tháng 5 năm 1997).
- Thời gian được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù được tính để trừ vào phần thời hạn tù còn lại.
- Thời gian đã chấp hành hình phạt tù để xét đặc xá năm 2006 tính đến ngày 02 tháng 9 năm 2006.
2. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả thi đua chấp hành hình phạt tù
Chấp hành tốt Quy chế, Nội quy trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động cải tạo, trong quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ khá trở lên; khi được đặc xá không làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội.
a) Phạm nhân bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống 20 (hai mươi) năm, phải có ít nhất 4 (bốn) năm (2002, 2003, 2004, 2005), 6 tháng đầu năm 2006 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.
b) Phạm nhân bị phạt tù trên 15 (mười lăm) năm đến 30 (ba mươi) năm, phải có ít nhất 3 (ba) năm (2003, 2004, 2005), 6 tháng đầu năm 2006 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.
c) Phạm nhân bị phạt tù trên 07 (bảy) năm đến 15 (mười lăm) năm, phải có ít nhất 2 (hai) năm (2004, 2005), 6 tháng đầu năm 2006 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.
d) Phạm nhân bị phạt tù trên 3 (ba) năm đến 7 (bảy) năm, phải có ít nhất năm 2005, 6 tháng đầu năm 2006 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.
đ) Phạm nhân bị phạt tù từ 3 (ba) năm trở xuống, nếu đủ điều kiện xếp loại cải tạo thì phải có ít nhất 6 tháng đầu năm 2006 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt; nếu chưa đủ điều kiện xếp loại cải tạo thì quá trình chấp hành hình phạt tù ở nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế, Nội quy và được đánh giá cải tạo tốt.
e) Những phạm nhân do quá trình điều tra, truy tố, xét xử kéo dài nếu thiếu kỳ xếp loại theo quy định trên thì trong quá trình ở nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam chấp hành tốt Quy chế, Nội quy trại tạmg giam, trại giam và được đánh giá cải tạo tốt.
(Theo Quyết định số 1269/2002/QĐ-BCA (V26) ngày 17 tháng 12 năm 2002 của Bộ Công an về xếp loại thi đua chấp hành hình phạt tù định kỳ 3 tháng, 6 tháng và một năm, gồm 4 loại: tốt, khá, trung bình, kém. Thời gian xếp loại quý I vào ngày 25 tháng 02, quý II và 6 tháng đầu năm vào ngày 25 tháng 5, quý III vào ngày 25 tháng 8; quý IV, 6 tháng cuối năm và cả năm vào ngày 25 tháng 11 hàng năm).
g) Thời gian tiếp theo được tính từ ngày 26 tháng 5 năm 2006 đến ngày họp của Hội đồng xét đề nghị đặc xá trại giam, trại tạm giam.
h) Những phạm nhân đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù năm 2006, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn đặc xá thì vẫn được đề nghị xét đặc xá.
3. Các trường hợp có tình tiết đặc biệt
Những phạm nhân có một trong những tiêu chuẩn sau đây thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 797/2006/QĐ-CTN ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2006 thì thời gian đã chấp hành hình phạt tù ít nhất là 1/3 (một phần ba) thời hạn đối với hình phạt tù có thời hạn; 12 (mười hai) năm đối với hình phạt tù chung thân (theo Bộ luật hình sự 1985 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 12 năm 1989, ngày 12 tháng 8 năm 1991, ngày 22 tháng 12 năm 1992 và ngày 10 tháng 5 năm 1997).
Thời gian được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù được tính để trừ vào phần thời hạn tù còn lại.
Thời gian đã chấp hành hình phạt tù để xét đặc xá năm 2006 tính đến ngày 02 tháng 9 năm 2006.
HỘI
ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶC XÁ TRUNG ƯƠNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2006/HĐĐX |
Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2006 |
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 797/2006/QĐ-CTN NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2006 CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2006
Thực hiện Quyết định số 797/2006/QĐ-CTN ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2006, Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương hướng dẫn cụ thể về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục tiến hành xét đặc xá năm 2006 như sau:
A. ĐỐI TƯỢNG XÉT ĐẶC XÁ, bao gồm:
1. Phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam do Bộ công an và Bộ Quốc phòng quản lý.
2. Người bị kết án phạt tù đang được hoãn chấp hành hình phạt tù.
3. Người bị kết án phạt tù đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
B. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT ĐẶC XÁ
I. Đối với phạm nhân đang chấp hành hình phạt tại các Trại giam, trại tạm giam
1. Điều kiện về thời gian chấp hành hình phạt tù
- Phạm nhân đã thực sự chấp hành hình phạt tù tại trạm giam, trại tạm giam ít nhất là 1/2 (một phần hai) thời hạn đối với hình phạt tù có thời hạn; 14 (mười bốn) năm đối với hình phạt tù chung thân đã được giảm xuống 20 năm (theo Bộ luật hình sự 1985 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 12 năm 1989, ngày 12 tháng 8 năm 1991, ngày 22 tháng 12 năm 1992 và ngày 10 tháng 5 năm 1997).
- Thời gian được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù được tính để trừ vào phần thời hạn tù còn lại.
- Thời gian đã chấp hành hình phạt tù để xét đặc xá năm 2006 tính đến ngày 02 tháng 9 năm 2006.
2. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả thi đua chấp hành hình phạt tù
Chấp hành tốt Quy chế, Nội quy trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động cải tạo, trong quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ khá trở lên; khi được đặc xá không làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội.
a) Phạm nhân bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống 20 (hai mươi) năm, phải có ít nhất 4 (bốn) năm (2002, 2003, 2004, 2005), 6 tháng đầu năm 2006 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.
b) Phạm nhân bị phạt tù trên 15 (mười lăm) năm đến 30 (ba mươi) năm, phải có ít nhất 3 (ba) năm (2003, 2004, 2005), 6 tháng đầu năm 2006 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.
c) Phạm nhân bị phạt tù trên 07 (bảy) năm đến 15 (mười lăm) năm, phải có ít nhất 2 (hai) năm (2004, 2005), 6 tháng đầu năm 2006 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.
d) Phạm nhân bị phạt tù trên 3 (ba) năm đến 7 (bảy) năm, phải có ít nhất năm 2005, 6 tháng đầu năm 2006 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.
đ) Phạm nhân bị phạt tù từ 3 (ba) năm trở xuống, nếu đủ điều kiện xếp loại cải tạo thì phải có ít nhất 6 tháng đầu năm 2006 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt; nếu chưa đủ điều kiện xếp loại cải tạo thì quá trình chấp hành hình phạt tù ở nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế, Nội quy và được đánh giá cải tạo tốt.
e) Những phạm nhân do quá trình điều tra, truy tố, xét xử kéo dài nếu thiếu kỳ xếp loại theo quy định trên thì trong quá trình ở nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam chấp hành tốt Quy chế, Nội quy trại tạmg giam, trại giam và được đánh giá cải tạo tốt.
(Theo Quyết định số 1269/2002/QĐ-BCA (V26) ngày 17 tháng 12 năm 2002 của Bộ Công an về xếp loại thi đua chấp hành hình phạt tù định kỳ 3 tháng, 6 tháng và một năm, gồm 4 loại: tốt, khá, trung bình, kém. Thời gian xếp loại quý I vào ngày 25 tháng 02, quý II và 6 tháng đầu năm vào ngày 25 tháng 5, quý III vào ngày 25 tháng 8; quý IV, 6 tháng cuối năm và cả năm vào ngày 25 tháng 11 hàng năm).
g) Thời gian tiếp theo được tính từ ngày 26 tháng 5 năm 2006 đến ngày họp của Hội đồng xét đề nghị đặc xá trại giam, trại tạm giam.
h) Những phạm nhân đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù năm 2006, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn đặc xá thì vẫn được đề nghị xét đặc xá.
3. Các trường hợp có tình tiết đặc biệt
Những phạm nhân có một trong những tiêu chuẩn sau đây thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 797/2006/QĐ-CTN ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2006 thì thời gian đã chấp hành hình phạt tù ít nhất là 1/3 (một phần ba) thời hạn đối với hình phạt tù có thời hạn; 12 (mười hai) năm đối với hình phạt tù chung thân (theo Bộ luật hình sự 1985 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 12 năm 1989, ngày 12 tháng 8 năm 1991, ngày 22 tháng 12 năm 1992 và ngày 10 tháng 5 năm 1997).
Thời gian được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù được tính để trừ vào phần thời hạn tù còn lại.
Thời gian đã chấp hành hình phạt tù để xét đặc xá năm 2006 tính đến ngày 02 tháng 9 năm 2006.
a) Phạm nhân lập công lớn trong quá trình chấp hành hình phạt tù là người đã giúp trại giam, trại tạm giam hoặc cơ quan điều tra phát hiện, truy bắt tội phạm; đã phát hiện giúp trại giam ngăn chặn hoặc bắt được phạm nhân trốn khỏi nơi giam; đã cứu được tính mạng người khác trong tình thế hiểm nghèo; đã tích cực cứu được tài sản có giá trị lớn của nhà nước (hàng triệu đồng trở lên), của tập thể hoặc của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn (không áp dụng cho những phạm nhân lập công trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử).
b) Bản thân là thương binh, bệnh binh, người có công với cách mạng hoặc được Nhà nước tặng thưởng Huân chương, Huy chương vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, được tặng các danh hiệu "Dũng sĩ" trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
c) Là con đẻ, con nuôi hợp pháp của "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" hoặc con của gia đình được Nhà nước tặng "Bằng có công với Nước".
d) Có một trong những người sau đây là liệt sĩ: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con đẻ, anh, chị, em ruột hoặc bố nuôi, mẹ nuôi, con nuôi hợp pháp.
đ) Phạm nhân quá già yếu là người 70 tuổi trở lên; người trên 60 tuổi nhưng thường xuyên ốm đau phải điều trị tại bệnh xá, bệnh viện, phải có bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên.
e) Phạm nhân đang mắc một trong các bệnh hiểm nghèo nguy hiểm đến tính mạng như: ung thư; bại liệt; lao nặng; xơ gan cổ chướng; suy tim, suy thận độ III trở lên… phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án của bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Riêng phạm nhân nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS, phải có phiếu xét nghiệm HIV và bản sao Bệnh án của Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên.
g) Phạm nhân có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn là người có con nhỏ dưới 16 (mười sáu) tuổi không ai nuôi dưỡng (kể cả trường hợp do ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại nuôi mà ông, bà đã hết tuổi lao động, phải sống bằng trợ cấp, bảo hiểm xã hội hoặc trợ cấp của chính quyền địa phương); bản thân là lao động duy nhất trong gia đình mà hiện nay gia đình đang lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau kéo dài được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thuộc diện hộ nghèo hoặc không còn tài sản gì đáng kể; có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con ốm đau nặng kéo dài, không có người chăm sóc. Những trường hợp này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình cư trú.
h) Phạm nhân khi phạm tội là người chưa thành niên (chửa đủ 18 tuổi).
i) Phạm nhân phạm các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế (Chương XVI – Bộ luật hình sự năm 1999) và các tội về chức vụ (Chương XXI – Bộ luật hình sự năm 1999) đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền và bồi thường thiệt hại về dân sự.
II. Đối với người bị kết án phạt tù đang được hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người đã lập công giúp cơ quan điều tra phát hiện, truy bắt tội phạm; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc đã cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai hỏa hoạn, phải có Bản tường trình của người lập công và xác nhận lập công của cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (không áp dụng cho những phạm nhân lập công trong thơi gian điều tra, truy tố, xét xử).
2. Người đang mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như: ung thư, lao nặng ở giai đoạn cuối; bại liệt; xơ gan cổ chướng; suy tim, suy thận độ III trở lên… hoặc ốm đau nặng kéo dài thường xuyên phải nằm bệnh viện, bệnh xá, không còn khả năng lao động, phải có Giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án của bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Những người ở vùng sâu, vùng xa không thể giám định được thì phải có bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên. Người nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS, phải có phiếu xét nghiệm, kết luận nhiễm HIV và bản sao Bệnh án của Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên.
3. Người quá già yếu là người 70 tuổi trở lên; người trên 60 tuổi nhưng thường xuyên ốm đau phải điều trị tại bệnh xá, bệnh viện, phải có bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên.
4. Các đối tượng nói tại mục II này phải có đơn xin đặc xá và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận: trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù tại nơi cư trú có thái độ ăn năn hối cải; chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của Nhà nước.
III. Đối với người bị kết án phạt tù đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
1. Người đã lập công giúp cơ quan điều tra phát hiện, truy bắt tội phạm; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc đã cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai hỏa hoạn, phải có Bản tường trình của người lập công và xác nhận lập công của cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (không áp dụng cho những phạm nhân lập công trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử).
2. Người đang mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như: ung thư, xơ gan cổ chướng; lao nặng; bại liệt; suy tim, suy thận độ III trở lên… hoặc ốm đau nặng kéo dài thường xuyên phải nằm bệnh viện, bệnh xá, không lao động được, không tự phục vụ cho bản thân, không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội, phải có kết luận Giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án của bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Những người ở vùng sâu, vùng xa không thể giám định được thì phải có bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên. Người nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS, phải có phiếu xét nghiệm, kết luận nhiễm HIV và bản sao Bệnh án của Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên.
3. Người quá già yếu là người 70 tuổi trở lên; người trên 60 tuổi nhưng thường xuyên ốm đau phải điều trị tại bệnh xá, bệnh viện, phải có bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên.
4. Các đối tượng nói tại mục III này phải có đơn xin đặc xá và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận: trong thời gian đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù tại nơi cư trú có thái độ ăn năn hối cải; chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của Nhà nước.
IV. Việc thực hiện các hình phạt bổ sung, án phí dân sự, tiền truy thu hoặc bồi thường dân sự
1. Hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, bồi thường dân sự, án phí dân sự, tiền truy thu
- Phạm nhân; người được hoãn thi hành án phạt tù; người được tạm đình chỉ thi hành án phạt tù có hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, bồi thường dân sự, án phí dân sự, tiền truy thu… phải thực hiện xong mới được xem xét đề nghị đặc xá. Nếu chưa thực hiện xong thì phải có giấy tờ của cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền đồng ý xóa nợ, cho nợ.
- Phạm nhân; người được hoãn thi hành án phạt tù; người được tạm đình chi thi hành án phạt tù phải bồi thường thiệt hại về dân sự cho người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại, nếu bên bị hại không yêu cầu thực hiện thì phải có văn bản và có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý thi hành phần nghĩa vụ đó hoặc của chính quyền cấp xã nơi người không yêu cầu đang cư trú.
- Các trại giam, trại tạm giam không được trực tiếp thu tiền từ việc thực hiện hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, bồi thường dân sự, án phí dân sự, tiền truy thu… của gia đình phạm nhân. Đồng thời cần tăng cường công tác vận động, hướng dẫn và khuyến khích phạm nhân tự giác chấp hành các loại hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, bồi thường dân sự, án phí dân sự, nộp tiền truy thu…
2. Các hình phạt bổ sung khác
Người được đề nghị đặc xá nếu có hình phạt bổ sung khác như: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; trục xuất phải làm cam kết tiếp tục thực hiện đầy đủ theo quyết định của bản án sau khi được đặc xá. Cam kết có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam hoặc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đang cư trú.
V. Phạm nhân có quốc tịch nước ngoài và các trường hợp đặc biệt khác
Những phạm nhân có quốc tịch nước ngoài và các trường hợp đặc biệt khác, Hội đồng xét đề nghị đặc xá của các trại giam, trại tạm giam lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá, Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt từng trường hợp và trình Chủ tịch nước quyết định.
VI. Một số điểm cần chú ý khi xét đặc xá
1. Một số trường hợp cần xem xét chặt chẽ
a) Phạm nhân có mức án tù còn lại từ 10 (mười) năm trở lên.
b) Phạm nhân phạm tội đặc biệt nghiêm trọng khác như: giết người; hiếp dâm trẻ em, hiếp dâm có tổ chức; tái phạm nguy hiểm.
c) Có 01 tiền án mà lại phạm tội trộm cắp; cướp; cướp giật; lừa đảo.
2. Các trường hợp không lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá
a) Phạm tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng về an ninh quốc gia.
b) Phạm nhân bị kết án tù chung thân chưa được giảm xuống tù có thời hạn.
c) Phạm nhân đã từng được hưởng đặc xá.
d) Phạm tội kinh tế, chức vụ chưa thực hiện xong đền bù thiệt hại.
đ) Phạm tội có tổ chức, băng, ổ, nhóm hoạt động theo kiểu "xã hội đen"; Cầm đầu các vụ án mà dư luận xã hội quan tâm.
e) Phạm các tội về ma tuý và phạm nhân phạm các tội khác có tiền sử nghiện các chất ma tuý.
g) Phạm tội mua bán phụ nữ, trẻ em; phạm tội lừa đảo có mức án trên 10 năm; cướp có vũ khí, cướp có tổ chức.
h) Đồng thời phạm hai tội giết người và cướp; giết người và hiếp dâm; cướp và hiếp dâm.
i) Có 02 tiền án trở lên.
k) Phạm các tội mà trong bản án có thể hiện việc phải bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra mà chưa bồi thường xong cho người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại.
l) Đang có kháng nghị, kháng cáo theo trình tự điều tra, truy tố, xét xử lại theo hướng tăng nặng hình phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác.
C. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT ĐẶC XÁ
I. Hồ sơ xét đặc xá của phạm nhân, bao gồm các tài liệu sau:
- Phạm nhân đến trại giam chấp hành hình phạt tù từ năm 1993 trở về trước nếu không có quyết định thi hành án phạt tù phải ghi không có.
- Phạm nhân phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, phạm nhân là người có quốc tịch nước ngoài và các trường hợp đặc biệt khác phải sao nguyên bản án kèm theo.
2. Bản cam kết của phạm nhân, có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam.
3. Các loại giấy chứng nhận của người được xét đặc xá có tình tiết đặc biệt gồm:
- Kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên đối với phạm nhân mắc bệnh hiểm nghèo. Riêng phạm nhân nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS phải có phiếu xét nghiệm HIV và bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên kết luận đã chuyển giai đoạn AIDS.
- Bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên đối với phạm nhân trên 60 tuổi nhưng thường xuyên ốm đau phải điều trị tại bệnh xá, bệnh viện;
- Quyết định tặng thưởng hoặc Huân chương, Huy chương, danh hiệu "Dũng sĩ"; "Bằng có công với nước", Giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh; con "Bà mẹ Việt Nam anh hùng"; trường hợp có thân nhân là liệt sĩ phải có bản sao giấy tờ chứng minh là có thân nhân là liệt sĩ và có xác nhận của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;
- Đơn của gia đình đối với những phạm nhân thuộc diện gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình phạm nhân cư trú xác nhận;
- Tài liệu chứng minh đã thực hiện xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, hoặc bồi thường dân sự;
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản án xác nhận phạm nhân khi phạm tội là người chưa thành niên;
- Đối với các trường hợp phạm nhân lập công lớn trong quá trình chấp hành hình phạt tù phải có đầy đủ các giấy tờ sau: bản tường trình về lập công của phạm nhân; xác nhận lập công và đề nghị khen thưởng cho phạm nhân của cán bộ trại giam, trại tạm giam hoặc cơ quan điều tra được sử dụng phạm nhân; quyết định khen thưởng của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền;
Một số giấy tờ cần thiết khác theo yêu cầu của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương như: Quyết định miễn tiền phạt, án phí; tài liệu về việc kê biên tài sản để đảm bảo thi hành án; giấy xóa nợ, giấy cho nợ để trả sau khi được đặc xá của người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền)…
5. Hồ sơ, danh sách, thống kê phạm nhân được xét đề nghị đặc xá của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng làm thành 3 (ba) bộ đóng dấu đỏ để tổ chuyên viên thẩm định. Sau khi thẩm định xong, làm thành 12 (mười hai) bộ, trong đó có 3 bộ dấu đỏ nộp về Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương để trình Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương để trình Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương.
II. Hồ sơ xét đặc xá của người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
1. Những người bị kết án phạt tù đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo điểm a khoản 1 Điều 61, 62 của Bộ luật hình sự và điểm a khoản 1 Điều 262 Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi năm 2003) thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người kết án được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đang cư trú nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn đặc xá có trách nhiệm lập hồ sơ gửi về Tòa án nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh xét, đề nghị.
2. Những người bị kết án phạt tù được Tòa án nhân dân cấp huyện ra quyết định hoãn thi hành án nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì Tòa án nhân dân cấp huyện lập hồ sơ đề nghị đặc xá gửi về Tòa án nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh xét, đề nghị.
3. Những người bị kết án phạt tù được Tòa án nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hoãn thi hành nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị đặc xá và trình Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh xét, đề nghị.
Phiếu xét đặc xá cho người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù lập theo mẫu của Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương.
4. Các loại giấy chứng nhận kèm theo, gồm:
- Đơn xin đặc xá và cam kết việc chấp hành chính sách pháp luật hoặc thực hiện hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí dân sự, tiền truy thu của người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về các nội dung trong bản cam kết.
- Bản sao Giám định y khoa hoặc bản so Bệnh án của bệnh việc cấp tỉnh đối với trường hợp bị ốm nặng; trường hợp ở vùng sâu, vùng xa thì có bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên.
- Phiếu xét nghiệm HIV và bản sao Bệnh án kết luận đã chuyển giai đoạn AIDS của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên đối với người bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS.
- Bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên đối với người trên 60 tuổi thường xuyên ốm đau.
- Giấy chứng nhận lập công của cơ quan, đơn vị nơi người đó lập công.
- Các loại giấy tờ trên phải là bản gốc hoặc bản sao phải có công chứng Nhà nước.
5. Hồ sơ, danh sách người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đề nghị xét đặc xá được làm thành 3 (ba) bộ có đóng dấu đỏ. Sau khi thẩm định xong làm thành 12 (mười hai) bộ, trong đó có 3 bộ dấu đỏ nộp về Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương để trình Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương.
III. Quản lý hồ sơ, danh sách người được đề nghị xét đặc xá
- Số liệu, hồ sơ, danh sách của phạm nhân, người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được đề nghị xét đặc xá thuộc loại tài liệu được quản lý, sử dụng theo chế độ "Mật" đến khi Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương tổ chức lễ công bố Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá và trại giam, trại tạm giam tổ chức lễ công bố quyết định cho phạm nhân biết. Cán bộ, chiến sĩ của các Bộ, Ban ngành tham gia công tác đặc xá phải chấp hành nghiêm chỉnh việc quản lý, sử dụng hồ sơ, danh sách người đặc xá theo chế độ bí mật Nhà nước. Những cán bộ, chiến sĩ nào vi phạm phải xử lý theo pháp luật, đồng thời thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương và địa phương phải chịu trách nhiệm.
- Hồ sơ xét đề nghị đặc xá của phạm nhân, người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù phải đầy đủ nội dung, tài liệu ghi trong hồ sơ phải thống nhất, rõ ràng và đúng thủ tục theo quy định về đặc xá, nếu để sai lệch các dữ liệu ghi trong hồ sơ đề nghị đặc xá với hồ sơ gốc khi thẩm định để lại không cho hưởng đặc xá hoặc do các lỗi kỹ thuật sau khi thẩm định để lại không cho hưởng đặc xá thì Giám thị trại giam, trại tạm giam hoặc Tòa án lập hồ sơ phải chịu trách nhiệm.
IV. Trình tự và thủ tục xét đặc xá
1. Bộ Công an và Bộ Quốc phòng thành lập Ban Chỉ đạo công tác đặc xá để hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác đặc xá của từng Bộ. Các trại giam, trại tạm giam thành lập Hội đồng xét đề nghị đặc xá để lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá cho từng phạm nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn.
2. Tòa án nhân dân các cấp lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá đối với người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, trên nguyên tắc Tòa án cấp nào ra quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thì Tòa án cấp đó lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập hợp hồ sơ, phiếu và danh sách trình Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh duyệt.
3. Ban Chỉ đạo công tác đặc xá của Bộ Công an chỉ đạo Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn Công an các cấp phối hợp với Tòa án nhân dân địa phương trong việc đề nghị xét đặc xá cho số người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù hiện cư trú tại địa phương.
4. Trình tự tiến hành xét đề nghị đặc xá:
- Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam xét đề nghị đặc xá cho phạm nhân trên cơ sở hồ sơ và danh sách được tập thể đội phạm nhân bình xét, giới thiệu, quản giáo phụ trách đội tổng hợp đề nghị.
- Hội đồng Tư vấn đặc xá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét đề nghị đặc xá cho phạm nhân của phân trại quản lý phạm nhân trong trại tạm giam do Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù tại địa phương.
- Tổ chuyên viên liên ngành của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương gồm chuyên viên của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do một đồng chí lãnh đạo cấp Cục của Bộ Công an làm Tổ trưởng, trực tiếp đến các địa phương, các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng để kiểm tra và thẩm định hồ sơ đề nghị xét đặc xá.
- Các thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương thành lập tổ chuyên viên giúp việc do một đồng chí lãnh đạo cấp Vụ làm Tổ trưởng có nhiệm vụ nghiên cứu, thẩm định, phát hiện những sai sót, lỗi kỹ thuật trong hồ sơ đề nghị xét đặc xá để thông báo kịp thời cho cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương biết và chỉnh lý trước khi thông qua Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt. Những trường hợp không nhất trí đề nghị đặc xá phải có danh sách trích ngang, nêu rõ số thứ tự và ghi rõ lý do để lại.
- Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương họp xét duyệt, tổng hợp danh sách người được đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định.
1. Trách nhiệm của các Bộ, Ban, ngành
1. Bộ Công an là cơ quan thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương có trách nhiệm:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các địa phương, các trại giam, trại tạm giam triển khai thực hiện Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2006 và Hướng dẫn của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương;
- Quyết định thành lập các tổ chuyên viên và chỉ đạo các tổ chuyên viên nghiên cứu, kiểm tra, thẩm định, tổng hợp hồ sơ, danh sách các đối tượng được đề nghị xét đặc xá để trình Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương;
- Bố trí chương trình, thời gian và chuẩn bị nội dung, tài liệu, hồ sơ các cuộc họp Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương;
- Lập dự toán kinh phí phục vụ công tác đặc xá trình Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương quyết định;
- Đề xuất với Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện;
- Khi được Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương ủy quyền, ủy viên Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương được triệu tập cuộc họp các Thành viên của Hội đồng để lấy ý kiến về những vấn đề khẩn cấp để các Thành viên cho ý kiến trả lời và chỉ đạo, giải quyết những vấn đề cụ thể khác nảy sinh trong quá trình thực hiện Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2006;
- Hồ sơ, danh sách người được đề nghị đặc xá đã được Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương nhất trí trình Chủ tịch nước Quyết định, trong thời gian chờ Chủ tịch nước Quyết định đặc xá, nếu có trường hợp vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế trạm giam, trại tạm giam hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đúng sự thật thì Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương có quyền xóa tên khỏi danh sách đặc xá;
- Tổ chức tập huấn về công tác đặc xá cho các đơn vị, địa phương và chuyên viên các Bộ, Ban, ngành;
- Chỉ đạo việc lập hồ sơ xét đề nghị đặc xá ở các Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh, Hội đồng xét đề nghị đặc xá trại giam, trại tạm giam; việc kiểm tra, thẩm định của các tổ chuyên viên liên ngành;
- Chỉ đạo các trại giam, trại tạm giam hướng dẫn phạm nhân thông báo cho thân nhân phạm nhân nộp tiền thi hành hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, tiền truy thu, án phí dân sự hoặc bồi thường dân sự cho cơ quan thi hành án dân sự;
- Quy định các biểu mẫu: phiếu xét đặc xá, danh sách người được xét đặc xá, thống kê phân tích số người được xét đặc xá;
- Hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách người được Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương duyệt đặc xá để báo cáo Chủ tịch Hội đồng trình Chủ tịch nước quyết định, gồm dự thảo tờ trình và 06 bộ danh sách người được đề nghị đặc xá (có đóng dấu của Bộ Công an);
- Thông báo cho Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh biết và chuyển danh sách người được đặc xá tha về cư trú theo từng quận, huyện thuộc địa phương;
- Chỉ đạo, tổ chức lễ công bố Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá tha tù cho phạm nhân trong các trại giam và trại tạm giam theo nghi lễ nghiêm trang;
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức tha tù cho số phạm nhân có quốc tịch nước ngoài được Chủ tịch nước quyết định đặc xá tha tù;
- Tiếp nhận, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân, các tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến đặc xá; trả lời bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có đơn khiếu nại về trường hợp không được đặc xá theo lý do của thành viên để lại;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hóa - Thông tin, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương lập kế hoạch họp báo, tuyên truyền, giới thiệu nội dung Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá và những nội dung cần tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác đặc xá năm 2006;
- Tổng kết công tác đặc xá năm 2006;
- Hướng dẫn Hội đồng Tư vấn đặc xá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng xét đề nghị đặc xá các trại giam, xét khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích; tổng hợp danh sách trình Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương quyết định khen thưởng;
- Chủ trì, phối hợp cùng Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Ban Thi đua – Khen thưởng Nhà nước đề xuất Nhà nước, Chính phủ khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác đặc xá;
- Làm thành các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác đặc xá do Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương giao.
2. Bộ Quốc phòng chỉ đạo các trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản lý để lập hồ sơ phạm nhân đề nghị xét đặc xá; hướng dẫn Tòa án quân sự cấp đã ra quyết định cho người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá để Ban Chỉ đạo công tác đặc xá Bộ Quốc phòng xét duyệt.
- Sau khi tổ chuyên viên liên ngành của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương kiểm tra, thẩm định, Bộ Quốc phòng chuyển hồ sơ, danh sách về Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương để tổng hợp trình Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt;
- Tổ chức lễ công bố đặc xá tha tù theo Quyết định của Chủ tịch nước ở các trại giam, tạm giam do Bộ Quốc phòng quản lý.
3. Văn phòng Chủ tịch rà soát, kiểm tra danh sách những người đã được Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định.
- Khi có Quyết định của Chủ tịch nước, kịp thời làm thủ tục chuyển cho cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương: Quyết định và 02 bộ danh sách người đặc xá để cơ quan Thường trực kịp thời tổ chức lễ công bố Quyết định của Chủ tịch nước theo đúng quy định;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ tổ chức họp báo công bố Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá tha tù.
4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn Tòa án các cấp lập hồ sơ, tổng hợp danh sách người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét đặc xá, trình Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh xét duyệt.
- Tổng hợp hồ sơ, danh sách người được tổ chuyên viên liên ngành kiểm tra, thẩm định chuyển về Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương;
- Hướng dẫn Tòa án nhân dân các cấp làm các thủ tục, cấp giấy chứng nhận được đặc xá miễn chấp hành hình phạt tù còn lại cho người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù khi có Quyết định Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập danh sách, thông báo kịp thời cho Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương và các trại giam, trại tạm giam biết những đối tượng mà bản án đang bị kháng cáo, kháng nghị theo hướng tăng nặng hình phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác;
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có trách nhiệm lập danh sách, thông báo kịp thời cho Tòa án nhân dân tối cao và các trại giam, trại tạm giam biết những đối tượng có kháng cáo, kháng nghị theo hướng tăng nặng hình phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác.
5. Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn Viện kiểm sát các cấp kiểm sát chặt chẽ việc đề nghị xét đặc xá và phối hợp với Tòa án nhân dân các cấp phát hiện những đối tượng có kháng cáo, kháng nghị theo hướng tăng nặng hình phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác, để thông báo kịp thời cho các trại giam, trại tạm giam biết.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh, thành phần gồm: một đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, các ủy viên gồm đại diện lãnh đạo cấp tỉnh của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Sở Tư pháp, do cơ quan Công an cấp tỉnh làm ủy viên thường trực. Hội đồng có nhiệm vụ:
- Xét, duyệt hồ sơ đề nghị đặc xá cho những phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù ở trại giam do Công an cấp tỉnh trực tiếp quản lý; những người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đang bị quản lý tại địa phương;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng của mình cung cấp đầy đủ, kịp thời các chứng nhận, xác nhận hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, các kết luận có liên quan đến phạm nhân và người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được đề nghị xét đặc xá theo yêu cầu của Tòa án nhân dân. Đồng thời có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc các cấp tổ chức tiếp nhận, quản lý, giáo dục và giúp đỡ, tạo điều kiện cho người được hưởng đặc xá trở về hòa nhập với gia đình và cộng đồng, sớm ổn định đời sống.
7. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc các cấp và phối hợp với tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc trong phạm vi chức năng của mình, đề cao trách nhiệm giám sát, tham gia thực hiện các quy định về đặc xá. Đồng thời tham gia tổ chức tiếp nhận, quản lý, giáo dục và giúp đỡ, tạo điều kiện cho người được hưởng đặc xá trở về hòa nhập với gia đình và cộng đồng, sớm ổn định đời sống.
8. Bộ Tư pháp chỉ đạo các Sở Tư pháp hướng dẫn Phòng Thi hành án dân sự hoặc Thi hành án dân sự cấp huyện thực hiện tốt công tác đặc xá như: tạo điều kiện cho gia đình phạm nhân thực hiện hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nộp án phí dân sự, nộp tiền truy thu hoặc bồi thường dân sự; có thể cử cán bộ trực tiếp đến các trại giam, trại tạm giam đóng trên địa bàn thuộc tỉnh, thành phố đó để thu tiền là hình phạt bổ sung hoặc bồi thường dân sự của gia đình phạm nhân.
9. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chủ động, nắm tình hình và phối hợp với Bộ Công an đề nghị đặc xá cho phạm nhân có quốc tịch nước ngoài và các trường hợp khác mà nước ngoài quan tâm; phối hợp với các Bộ, Ban, ngành có liên quan để tuyên truyền đối ngoại về công tác đặc xá.
10. Bộ Y tế chỉ đạo các Sở Y tế, các Bệnh viện, Trung tâm y tế tổ chức giám định, cung cấp các loại giấy tờ về bệnh tật của phạm nhân, người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù có liên quan đến công tác đặc xá.
11. Bộ Văn hóa - Thông tin chỉ đạo tốt việc tuyên truyền về công tác đặc xá trên các phương tiện thông tin đại chúng, chỉ đạo các Sở Văn hóa – Thông tin tổ chức tuyên truyền về đặc xá ở các địa phương.
12. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ đạo các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở địa phương có liên quan tổ chức việc dạy nghề, tạo việc làm cho những người được đặc xá để họ sớm ổn định cuộc sống, hạn chế tái phạm tội, hòa nhập với cộng đồng, trở thành công dân có ích cho xã hội.
13. Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp kinh phí từ nguồn ngân sách dự phòng để bảo đảm cho công tác đặc xá năm 2006 theo dự toán đã được Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương duyệt.
1. Ngày 18 tháng 7 năm 2006, Bộ Công an tổ chức tập huấn triển khai thực hiện Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2006.
2. Từ ngày 25 tháng 7 đến ngày 05 tháng 8 năm 2006, các tổ chuyên viên liên ngành đến trực tiếp các địa phương, đơn vị để kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét đặc xá.
3. Từ ngày 30 tháng 7 đến ngày 10 tháng 8 năm 2006, Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương nghiên cứu, xem xét.
4. Từ ngày 15 tháng 8 đến ngày 20 tháng 8 năm 2006, Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương họp xét duyệt danh sách đặc xá.
5. Từ ngày 20 tháng 8 đến ngày 22 tháng 8 năm 2006, Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương hoàn chỉnh tờ trình, danh sách người được đề nghị đặc xá đã được Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương duyệt để trình Chủ tịch nước.
6. Tổ chức họp báo công bố Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá và tổ chức tha đặc xá khi có Quyết định của Chủ tịch nước.
1. Công tác đặc xá phải được sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời cho những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích theo quy định về khen thưởng hiện hành.
2. Cần phát hiện, ngăn chặn kịp thời những sai sót, lệch lạc trong công tác đặc xá để chấn chỉnh ngay; xử lý nghiêm minh những tập thể và cá nhân có hành vi tiêu cực trong công tác đặc xá. Cơ quan, đơn vị để xảy ra sai sót, tiêu cực trong công tác đặc xá thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm trước Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương.
Căn cứ vào Hướng dẫn này, các Bộ, Ban, ngành có liên quan đến công tác đặc xá, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các thành viên của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết kịp thời báo cáo bằng văn bản về Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương (qua cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương, Cục V26l- Bộ Công an) để hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận: |
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶC XÁ TRUNG ƯƠNG |