HIỆP ĐỊNH
VỀ QUY CHẾ QUẢN LÝ HÀI HOÀ CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ CỦA
ASEAN
Chính phủ các nước Brunei
Darrusalam, Vương quốc Campuchia, Cộng hoà Indonesia, Cộng hoà dân chủ nhân dân
Lào (CHDCND Lào), Malaysia, Liên bang Myanma, Cộng hoà Philipin, Cộng hoà
Singapore, Vương quốc Thái Lan và Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thuộc Hiệp
hội các nước Đông Nam Á (dưới đây gọi tắt là “ASEAN” đối với toàn Hiệp hội và
“nước thành viên” đối với riêng từng quốc gia)
NHẬN ĐỊNH RẰNG năm 1992 những
người đứng đầu Chính phủ các quốc gia thuộc Hiệp hội ASEAN đã tuyên bố về việc
sẽ thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) trong khu vực và năm 1998 đã
nhất trí đẩy nhanh việc thực hiện khu vực này vào năm 2002;
GHI NHẬN Hiệp định về Hệ thống
thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) của Khu vực thương mại tự do ASEAN
(AFTA) ký ngày 28 tháng 1 năm 1992 và Nghị định sửa đổi Hiệp định này ký ngày
15 tháng 12 năm 1995 nhằm mục đích hợp tác để bổ sung và hỗ trợ cho tự do hoá
thương mại bao gồm việc hài hoà các tiêu chuẩn, thừa nhận lẫn nhau các kết quả
thử nghiệm và chứng nhận sản phẩm;
NHẬN ĐỊNH RẰNG Tuyên bố Hoà hợp
ASEAN II (Hoà hợp Bali II) do những người đứng đầu Chính phủ các quốc gia thuộc
Hiệp hội ASEAN phê chuẩn tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 9 ở Bali,
Indonesia ngày 7 tháng 10 năm 2003 cam kết ASEAN sẽ hội nhập kinh tế trong nước
sâu hơn và rộng hơn và gắn kết với sự tham gia của tư nhân để thiết lập một Cộng
đồng kinh tế ASEAN;
NHẬN ĐỊNH RẰNG Cộng đồng kinh tế
ASEAN sẽ là mục tiêu cuối cùng của hội nhập kinh tế ASEAN như đã đề ra trong Tầm
nhìn ASEAN 2020 và Cộng đồng Kinh tế ASEAN sẽ đưa ASEAN trở thành một thị trường
và nền sản xuất chung, biến tính đa dạng là đặc điểm của khu vực thành cơ hội để
hỗ trợ kinh doanh và làm cho ASEAN trở thành một bộ phận năng động và lớn mạnh
hơn trong chuỗi cung ứng toàn cầu và trong nền kinh tế thế giới;
NHẮC LẠI các cam kết đối với Hiệp
định về Rào cản Kỹ thuật trong thương mại (TBT) của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) sẽ khuyến khích các Bên ký kết tiến hành đàm phán để ký kết thoả thuận thừa
nhận lẫn nhau các kết quả đánh giá sự phù hợp của nhau và bắt buộc các nước
khác loại bỏ những cản trở không cần thiết đối với thương mại, kể cả những vấn
đề liên quan đến các quy định kỹ thuật;
NHẮC LẠI RẰNG Hiệp định khung
ASEAN về các Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau ký ngày 16 tháng 12 năm 1998 và Thoả
thuận chuyên ngành thừa nhận lẫn nhau của ASEAN về thiết bị điện và điện tử ký
ngày 5 tháng 4 năm 2002 nhằm tạo điều kiện để loại bỏ rào cản kỹ thuật đối với
thương mại và thúc đẩy thương mại của ASEAN;
QUAN TÂM TỚI Hiệp định khung
ASEAN về hội nhập các lĩnh vực ưu tiên, Nghị định thư chuyên ngành ASEAN về hội
nhập đối với sản phẩm điện tử và Lộ trình hội nhập các thiết bị điện và điện tử
ký ngày 29 tháng 11 năm 2004 tại Viên Chăn, CHDCND Lào.
QUAN TÂM TỚI Hướng dẫn Chính
sách của ASEAN về Tiêu chuẩn và Sự phù hợp được Bộ trưởng Kinh tế các nước
ASEAN thông qua ngày 28 tháng 9 năm 2005 tại Viên Chăn, CHDCND Lào.
MONG MUỐN xây dựng một Hiệp định
nhằm hợp tác sâu hơn và rộng hơn trong lĩnh vực điện và điện tử để góp phần thiết
lập Cộng đồng kinh tế ASEAN.
CÙNG NHẤT TRÍ CÁC ĐIỀU DưỚI ĐÂY:
ĐIỀU 1. MỤC
ĐÍCH
Mục đích của Hiệp định về Quy chế
quản lý hài hoà các thiết bị điện và điện tử của ASEAN (sau đây gọi là “Hiệp định”)
là:
a) Tăng cường mối quan hệ hợp
tác giữa các nước Thành viên nhằm bảo vệ sức khoẻ, an toàn và tài sản của con
người và bảo vệ môi trường tới mức có thể, nếu những vấn đề này phát sinh do ảnh
hưởng của việc buôn bán các thiết bị điện và điện tử trong ASEAN.
b) Loại bỏ những cản trở trong
thương mại đối với các thiết bị điện và điện tử thông qua việc hài hoà các yêu
cầu kỹ thuật và đăng ký; và
c) Thuận lợi hoá việc đàm phán để
ký kết các Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về đánh giá sự phù hợp giữa ASEAN và
các nước khác hoặc nhóm các nước (khối) khác.
ĐIỀU 2. ĐỊNH
NGHĨA VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ
1. Hiệp định này áp dụng cho mọi
trường hợp khi các nước Thành viên tiến hành các hoạt động quản lý đối với thiết
bị điện và điện tử (EEE).
2. Với mục tiêu của Hiệp định
này, EEE có nghĩa là tất cả các loại thiết bị điện và điện tử mới hoặc là được
nối trực tiếp hoặc được cắm vào nguồn điện hạ áp hoặc nguồn pin ắc quy, trừ các
thiết bị được điều chỉnh bởi Thoả thuận chuyên ngành thừa nhận lẫn nhau của
ASEAN về đánh giá sự phù hợp các thiết bị viễn thông và không áp dụng cho các
thiết bị y tế.
ĐIỀU 3. CÁC
TÀI LIỆU ĐỐI VỚI CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ (EEE)
Những phụ lục sau đây là một phần
không tách rời của Hiệp định này:
(i) Thuật ngữ (Phụ lục A)
(ii) Các yêu cầu thiết yếu của
ASEAN đối với các thiết bị điện và điện tử (Phụ lục B)
(iii) Thủ tục đánh giá sự phù hợp
hài hoà của ASEAN đối với các thiết bị điện và điện tử (Phụ lục C)
(iv) Hồ sơ kỹ thuật (Phụ lục D)
ĐIỀU 4. THỰC
HIỆN
A. Đối với các nước Thành
viên đã có quy chế quản lý thiết bị điện & điện tử
1. Hiệp định này yêu cầu các nước
Thành viên đã có quy chế quản lý thiết bị điện và điện tử cần tiến hành các biện
pháp cần thiết để có thể thực hiện đầy đủ Hiệp định này kể cả các Phụ lục nêu
trong Điều 3 không chậm hơn 31 tháng 12 năm 2010, bao gồm:
a) Ban hành các luật và/hoặc các
quy định kỹ thuật hoặc các điều khoản hành chính cần thiết.
b) Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
cần thiết để thực hiện Hiệp định này kể cả hệ thống giám sát thị trường có hiệu
quả và/hoặc các yêu cầu pháp lý có liên quan của sản phẩm.
2. Các nước Thành viên sẽ trình
Uỷ ban hỗn hợp chuyên ngành thiết bị điện & điện tử (sau đây gọi tắt là JSC
EEE) qua Ban Thư ký ASEAN dự thảo các văn bản luật và/hoặc điều lệ và các điều
khoản hành chính là những văn bản tạo nên Quy chế quản lý điện & điện tử lấy
ý kiến góp ý của JSC EEE trong vòng 6 tháng trước khi các luật mới và/hoặc điều
lệ và các điều khoản hành chính có hiệu lực. Các nước Thành viên cũng phải cho
phép ít nhất 6 tháng là khoảng thời gian kể từ khi các luật mới và/hoặc các điều
lệ và các điều khoản hành chính được ban hành cho đến khi các văn bản này có hiệu
lực để các nhà sản xuất ở các nước xuất khẩu có điều kiện điều chỉnh sản phẩm
hoặc qui trình sản xuất theo yêu cầu mới.
B. Đối với các nước Thành
viên chưa có quy chế quản lý các thiết bị điện và điện tử
3. Hiệp định này không bắt buộc
các nước Thành viên chưa có quy chế quản lý EEE phải xây dựng một quy chế như vậy.
4. Khi một nước Thành viên quyết
định xây dựng Quy chế quản lý EEE, phải tuân thủ Hiệp định này kể cả các Phụ lục
nêu trong Điều 3. Trong trường hợp này, nước Thành viên sẽ trình JSC EEE qua
Ban Thư ký ASEAN dự thảo các văn bản luật và/hoặc điều lệ và điều khoản hành
chính là những văn bản tạo nên Quy chế quản lý điện & điện tử lấy ý kiến
góp ý trong vòng 6 tháng trước khi Quy chế quản lý mới có hiệu lực. Các nước
Thành viên cũng phải cho phép ít nhất 6 tháng là khoảng thời gian kể từ khi Quy
chế quản lý mới được ban hành cho đến khi Quy chế này có hiệu lực để các nhà sản
xuất ở các nước xuất khẩu có điều kiện điều chỉnh sản phẩm hoặc qui trình sản
xuất theo yêu cầu mới.
ĐIỀU 5. CÁC
VẤN ĐỀ KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH
1. Các nước Thành viên phải tiến
hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo các thiết bị điện & điện tử phù hợp
với phụ lục B (các yêu cầu thiết yếu của ASEAN) và phải được đăng ký với các cơ
quan quản lý có liên quan và nếu có yêu cầu, phải mang dấu phù hợp và/ hoặc dấu
đăng ký mới được đưa ra thị trường của ASEAN.
2. Nhà cung cấp khi đưa sản phẩm
EEE ra thị trường phải đảm bảo rằng sản phẩm của mình phù hợp với phụ lục B
(các yêu cầu thiết yếu của ASEAN) và phải được đăng ký với các cơ quan quản lý có
liên quan ở các nước Thành viên và nếu có yêu cầu, phải mang dấu phù hợp và/hoặc
dấu đăng ký có liên quan.
3. Dấu phù hợp ASEAN khi sử dụng
được gắn lên sản phẩm điện và điện tử để chứng tỏ rằng sản phẩm phù hợp với phụ
lục B (các yêu cầu thiết yếu của ASEAN).
ĐIỀU 6. SỰ
PHÙ HỢP VỚI CÁC YÊU CẦU THIẾT YẾU
1. Sản phẩm điện và điện tử lưu
thông trên thị trường hoặc đưa vào sử dụng phải phù hợp với phụ lục B (các yêu
cầu thiết yếu của ASEAN). Danh mục những điểm không phù hợp với phụ lục B do
các nước Thành viên cung cấp được coi là không phù hợp với các luật, và/hoặc
các qui định kỹ thuật hoặc điều khoản hành chính của nước Thành viên tương ứng.
2. JSC EEE phải xác định và đạt
được sự đồng thuận về danh mục các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan sẽ sử dụng để
chứng tỏ sự phù hợp của thiết bị điện & điện tử với các yêu cầu thiết yếu của
ASEAN nêu trong phụ lục B (các yêu cầu thiết yếu của ASEAN). Trong trường hợp
không có tiêu chuẩn quốc tế, các tiêu chuẩn khu vực hoặc quốc gia tương ứng sẽ
được sử dụng theo một trình tự tương ứng. Nếu cần thiết, JSC EEE có thể bổ sung
các tiêu chuẩn được chỉ định cùng với các yêu cầu quản lý hài hoà đã được thoả
thuận lẫn nhau. Nếu các nước Thành viên ASEAN sử dụng các phiên bản khác nhau của
tiêu chuẩn quốc tế, hoặc có nhiều tiêu chuẩn được áp dụng cho các thiết bị điện
& điện tử cụ thể, thì JSC EEE sẽ xem xét để chỉ định một số tiêu chuẩn áp dụng
cho các thiết bị điện và điện tử này. Ban thư ký ASEAN chịu trách nhiệm lưu trữ
danh mục các tiêu chuẩn tương ứng và các yêu cầu quản lý hài hoà.
3. Với mục đích chấp nhận lẫn
nhau các kết quả thử và/hoặc chứng nhận nhằm thuận lợi hoá thương mại trong
ASEAN, các tổ chức đánh giá sự phù hợp (CABs) do Uỷ ban hỗn hợp chuyên ngành điện
và điện tử (JSC EE MRA) chỉ định (JSC EE MRA này sẽ được thay thế bằng JSC EEE
như đã nêu trong điều 12 của Hiệp định này), phải tiến hành đánh giá sự phù hợp
của các thiết bị điện & điện tử với các tiêu chuẩn đã chỉ định và các yêu cầu
quản lý hài hoà qui định trong phần 2 nêu trên.
ĐIỀU 7. THỦ
TỤC ĐĂNG KÝ
Để tránh những khó khăn không cần
thiết khi sản phẩm điện và điện tử thuộc đối tượng quản lý phù hợp với phụ lục
B (các yêu cầu thiết yếu của ASEAN), cơ quan quản lý có thẩm quyền (Regulatory
Authority) của các nước Thành viên phải tiến hành việc đăng ký không chậm hơn 5
ngày làm việc hoặc 7 ngày theo lịch, tuỳ thuộc vào tình huống nào dài hơn, kể từ
khi nhà cung cấp đệ trình giấy chứng nhận sự phù hợp (CoC) và các yêu cầu về
hành chính nếu có.
ĐIỀU 8. HỒ
SƠ KỸ THUẬT
1. Nhà cung cấp khi đưa sản phẩm
điện & điện tử ra thị trường chịu trách nhiệm lập, cung cấp và lưu trữ hồ
sơ kỹ thuật của thiết bị điện và điện tử phù hợp với các quy định ở phụ lục D để
cơ quan quản lý có thẩm quyền ở nước Thành viên liên quan có thể tiếp cận và đọc
được.
2. Nhà cung cấp chịu trách nhiệm
lưu trữ hồ sơ kỹ thuật không ít hơn 10 năm kể từ khi loạt sản phẩm cuối cùng được
xuất đi từ dây chuyền sản xuất.
3. Tổ chức đánh giá sự phù hợp
được chỉ định ở mỗi nước Thành viên phải lưu trữ hồ sơ kỹ thuật của sản phẩm điện
và điện tử thuộc đối tượng quản lý đã được thử nghiệm hoặc được chứng nhận phù
hợp với phụ lục B (các yêu cầu thiết yếu của ASEAN) không ít hơn 6 năm kể từ
ngày giấy chứng nhận phù hợp không còn giá trị (CoC).
ĐIỀU 9. QUYỀN
CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CÓ THẨM QUYỀN
1. Không có điều nào trong Hiệp
định này ngăn cản cơ quản quản lý có thẩm quyền ở một nước Thành viên tiến hành
các biện pháp thích hợp và kịp thời trên lãnh thổ của mình khi phát hiện thấy
các thiết bị điện và điện tử đã đăng ký có biểu hiện nguy hiểm đến sức khỏe con
người, an toàn, môi trường và tài sản hoặc không thoả mãn các yêu cầu của Hiệp
định này.
2. Cơ quan quản lý có thẩm quyền
của nước Thành viên có liên quan phải thông báo kịp thời cho các cơ quan có thẩm
quyền tương ứng ở các nước Thành viên khác và Ban thư ký ASEAN về các biện pháp
trên, chỉ ra những lý do đưa ra các quyết định trong bất kỳ trường hợp nào sau
đây:
a) Không phù hợp với phụ lục B
(các yêu cầu thiết yếu của ASEAN);
b) Áp dụng không đúng các tiêu
chuẩn đã quy định;
c) Có những thiếu sót trong các
tiêu chuẩn được chỉ định; và
d) Xảy ra tai nạn liên quan đến
các thiết bị điện và điện tử đã đăng ký.
ĐIỀU 10.
CÁC LĨNH VỰC HỢP TÁC KHÁC
Các nước Thành viên sẽ củng cố
và tăng cường các nỗ lực hợp tác hiện có trong lĩnh vực điện và điện tử và hợp
tác trong các lĩnh vực không thuộc phạm vi điều chỉnh bởi các thoả thuận hợp
tác hiện hành, bao gồm nhưng không hạn chế đối với những lĩnh vực sau:
a) Thiết lập hoặc cải tiến năng
lực hạ tầng liên quan đến thiết bị điện và điện tử; và
b) Khuyến khích và thúc đẩy hợp
tác liên quan đến:
(i) Đăng ký nhãn và đăng ký sản
phẩm điện & điện tử;
(ii) Thử nghiệm và chứng nhận
các sản phẩm điện và điện tử và công nhận và chỉ định các tổ chức đánh giá sự
phù hợp (CABs); và
(iii) Tham gia cảnh báo an toàn
các thiết bị điện và điện tử nếu thích hợp.
ĐIỀU 11. GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP
Bất kỳ sự khác biệt nào giữa các
nước Thành viên liên quan đến cách hiểu hoặc thực hiện Hiệp định này, kể cả các
Phụ lục sẽ được giải quyết một cách thân thiện bằng bàn bạc giữa các nước Thành
viên có bất đồng. Uỷ ban hỗn hợp chuyên ngành các thiết bị điện và điện tử nếu
có thể, và nếu được các nước thành viên có bất đồng nhất trí, sẽ hỗ trợ để giải
quyết những bất đồng này. Nếu việc giải quyết không đạt kết quả, thì vụ việc sẽ
được giải quyết theo Hiệp định về Cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN nâng
cao ký ngày 29 tháng 11 năm 2004 tại Viên Chăn, CHDCND Lào.
ĐIỀU 12. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. JSC EEE chịu trách nhiệm thực
hiện có hiệu quả Hiệp định này, bao gồm nhưng không hạn chế, đối với việc điều
phối, xem xét và giám sát việc thực hiện Hiệp định này, kể cả các Phụ lục.
2. JSC EEE trong quá trình thực
hiện chức năng của mình, sẽ đưa ra các quyết định và thông qua những điều lệ và
các quy trình của mình theo phương pháp đồng thuận.
3. JSC EEE sẽ thành lập hoặc
tham vấn với bất kỳ cơ quan hoặc các cơ quan nào để tư vấn về bất kỳ vấn đề
khoa học và kỹ thuật nào trong lĩnh vực điện và điện tử.
4. JSC EEE cũng sẽ đảm nhiệm vai
trò của JSC EE MRA trong việc chỉ định, đình chỉ, thu hồi và giám sát các phòng
thử nghiệm và/ hoặc cơ quan chứng nhận phù hợp với Hiệp định này và Thoả thuận
chuyên ngành thừa nhận lẫn nhau các thiết bị điện và điện tử của ASEAN.
5. Uỷ ban tư vấn về Tiêu chuẩn
và Chất lượng của ASEAN (ACCSQ) và Ban Thư ký ASEAN sẽ hỗ trợ JSC EEE trong việc
điều hành và giám sát việc thực hiện Hiệp định này kể cả các Phụ lục và giúp
JSC EEE trong tất cả các vấn đề có liên quan.
ĐIỀU 13. ĐIỀU
KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Hiệp định này có hiệu lực kể
từ ngày Chính phủ tất cả các nước ký kết công bố văn kiện phê chuẩn hoặc chấp
nhận Hiệp định cho Tổng thư ký ASEAN.
2. Các điều khoản của Hiệp định
này có thể được sửa đổi với sự nhất trí bằng văn bản của tất cả các nước Thành
viên. Tất cả các điều sửa đổi sẽ có hiệu lực kể từ ngày có được sự thoả thuận
nêu trên.
3. Hiệp định này được lưu ký tại
Tổng thư ký ASEAN và Tổng thư ký sẽ trao cho mỗi nước thành viên một bản sao đã
được xác nhận.
Hiệp định về Quy chế quản lý hài
hoà các thiết bị điện và điện tử của ASEAN được những người với đầy đủ thẩm quyền
là đại diện của Chính phủ của họ ký tên dưới đây.
Hiệp định này được ký tại Kuala
Lumpur, Malaysia ngày 9 tháng 12 năm 2005 với một bản duy nhất bằng tiếng Anh.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ BRUNEI DARUSALAM
……………………………………………..
BỘ
TRƯỞNG NGOẠI GIAO VÀ THƯƠNG MẠI
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA
…………………………………………………
Cham
Prasidh
BỘ
TRƯỞNG THƯƠNG MẠI
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ INDONESIA
………………………………………………
Mari
Elka Pangestu
BỘ
TRƯỞNG THƯƠNG MẠI
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
………………………………………………
Soulivong
Daravong
BỘ
TRƯỞNG THƯƠNG MẠI
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ MALAYSIA
……………………………………………….
Rafidah
Aziz
BỘ
TRƯỞNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ CÔNG NGHIỆP
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ LIÊN BANG MYANMA
……………………………………………….
Soe
Tha
BỘ
TRƯỞNG KẾ HOẠCH QUỐC GIA VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ PHILIPIN
……………………………………………………..
Cear
V.Purisma
THƯ
KÝ THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ SINGAPORE
……………………………………………..
Lim
Hng Kiang
BỘ
TRƯỞNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC THÁI LAN
…………………………………………………….
Watana
Muangsook
BỘ
TRƯỞNG THƯƠNG MẠI
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
……………………………………………………….
Truong
Dinh Tuyen
BỘ
TRƯỞNG THƯƠNG MẠI
PHỤ LỤC A
THUẬT NGỮ
Các thuật ngữ chung sử dụng
trong Hiệp định này có nội dung ý nghĩa theo các định nghĩa nêu trong Hướng dẫn
số 2 (xuất bản năm 2004) và tiêu chuẩn 17000 (xuất bản năm 2004) của Tổ chức
Tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO)và Uỷ ban Kỹ thuật điện quốc tế (IEC) hoặc các
phiên bản mới nhất ngoại trừ các thuật ngữ được định nghĩa dưới đây:
“Đánh giá sự phù hợp”
là việc xem xét một các hệ thống để xác định mức độ mà một sản phẩm, quá trình
hoặc dịch vụ đáp ứng được các yêu cầu quy định.
“Tổ chức đánh giá sự
phù hợp” là một tổ chức mà hoạt động và kinh nghiệm chuyên môn của nó có thể
thực hiện được tất cả hoặc một phần quá trình đánh giá sự phù hợp ngoại trừ việc
công nhận.
“Cơ quan có thẩm quyền”
là đơn vị thực hiện chức năng pháp lý hoặc hành chính để kiểm soát việc nhập khẩu,
sử dụng hoặc bán sản phẩm trong phạm vi quyền hạn của nước Thành viên và có thể
áp dụng các biện pháp cưỡng chế để đảm bảo các sản phẩm được lưu thông trong phạm
vi quyền hạn của nước thành viên đó phù hợp với các quy định pháp pháp lý hoặc
hành chính.
“Chỉ định” là sự
giao quyền của một Cơ quan Chỉ định cho một Tổ chức đánh giá sự phù hợp để thực
hiện các hoạt động đánh giá sự phù hợp đã được xác định trong Hiệp định này.
“Cơ quan chỉ định”
là cơ quan được nước Thành viên cử ra có trách nhiệm xác định, chỉ định và giám
sát các tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định trong Hiệp định này.
“Các quy định bắt buộc”
là các quy định kỹ thuật, các điều khoản pháp lý và quản lý, các thoả thuận
hành chính điều chỉnh bởi Hiệp định này của một nước Thành viên đối với việc thử
nghiệm hoặc chứng nhận thiết bị điện và điện tử mà sự phù hợp với chúng là bắt
buộc.
“Giấy chứng nhận sự phù
hợp” là tài liệu do các Tổ chức chứng nhận sự phù hợp phát hành theo các điều
lệ của hệ thống chứng nhận để tin tưởng rằng sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ
hoàn toàn phù hợp với các quy định
“Đăng ký” là quá
trình do cơ quan quản lý đăng ký có thẩm quyền tiến hành đối với sản phẩm là đối
tưọng quản lý trên cơ sở Giấy chứng nhận sự phù hợp do Tổ chức chứng nhận sự
phù hợp ban hành sau khi nhận được yêu cầu của nhà cung cấp. Để tránh nghi ngờ,
“Đăng ký” không đòi hỏi bất kỳ
hoạt động đánh giá sự phù hợp nào do cơ quan quản lý có thẩm quyền tương ứng thực
hiện ngoài việc đánh giá sự phù hợp do Tổ chức đánh giá sự phù hợp tiến hành.
“Dấu đăng ký” là dấu
hiệu cho biết sản phẩm là đối tượng quản lý đã được đăng ký với cơ quan quản lý
có thẩm quyền theo hệ thống đăng ký sản phẩm bắt buộc của nước Thành viên nếu
có yêu cầu.
“Nhà cung cấp” là
người (có nguồn gốc và tư cách pháp nhân) đưa sản phẩm ra thị trường. Người
cung cấp bao gồm cả nhà nhập khẩu, nhà sản xuất và thương nhân.
“Hồ sơ kỹ thuật” là bộ
tài liệu mà nhà cung cấp có nghĩa vụ phải duy trì theo quy định của pháp luật
và là bộ tài liệu chứng tỏ rằng sản phẩm bắt buộc đã được thử nghiệm và chứng
nhận phù hợp với phụ lục B (các yêu cầu thiết yếu của ASEAN).
“Các yêu cầu quản lý hài hoà”
là những quy định bắt buộc do JSC EEE xây dựng dựa trên đề xuất của các cơ quan
quản lý ở các nước Thành viên. Các quy định đó là:
(i) Định rõ:
- Nguồn điện áp và tần số chính
- Cấu hình phích cắm chính
- Điều kiện môi trường
(ii) Cung cấp thông tin:
- Giải thích kịp thời nếu các
tiêu chuẩn chỉ định không rõ ràng hoặc mập mờ
- Có những quy định bổ sung nếu
các tiêu chuẩn chỉ định không hiệu quả “Thiết bị mới” không phải là thiết bị đã
qua sử dụng, được tu bổ hoặc tân trang lại.
“Nguồn điện hạ thế”
là nguồn điện với mức điện áp từ 50V đến 1000V đối với dòng điện xoay chiều và
từ 75V đến 1500 V đối với dòng điện một chiều.
“Thiết bị điện và điện
tử sản xuất tại ASEAN” là sản phẩm được sản xuất bởi nhà sản xuất hợp nhất
và hoạt động trên lãnh thổ của ASEAN, tiến hành các hoạt động sản xuất và chịu
trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm có liên quan.
PHỤ LỤC B
CÁC YÊU CẦU THIẾT YẾU CỦA ASEAN ĐỐI VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN
VÀ ĐIỆN TỬ LÀ ĐỐI TưỢNG QUẢN LÝ
Các luật và/hoặc các quy định kỹ
thuật và các điều khoản hành chính của các nước thành viên sẽ phù hợp với một
hoặc một số các yêu cầu thiêt yếu sau đây:
1. Bất kỳ các thiết bị điện và
điện tử nào là đối tượng quản lý (regulated EEE) lưu thông trên thị trường phải
không được gây nguy hiểm cho sức khoẻ con người, cho sự an toàn hoặc không được
gây thiệt hại cho tài sản khi sử dụng ở điều kiện bình thường cũng như trong
các điều kiện không bình thường được dự đoán trước, đặc biệt là, khi trưng bày
sản phẩm, ghi nhãn, hướng dẫn để sử dụng và để bán, khi cảnh báo cũng như bất kỳ
các chỉ dẫn hoặc thông tin nào khác do nhà sản xuất hoặc do đại lý được nhà sản
xuất uỷ quyền hoặc do bất kỳ người nào chịu trách nhiệm về việc đưa sản phẩm ra
thị trường cung cấp.
2. Các thiết bị điện và điện tử
lưu thông trên thị trường phải không được gây hư hỏng hoặc huỷ hại môi trường
trong những điều kiện hợp lý. Có thể có những trường hợp, mong muốn cải thiện
môi trường và sử dụng khôn khéo và hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên đòi hỏi
phải thiết lập và áp dụng các quy dịnh kỹ thuật bổ sung.
3. Các thiết bị điện và điện tử
phải được thiết kế sao cho sự nhiễu loạn điện từ không vượt quá giới hạn có thể
gây nhiễu loạn điện từ tới mọi vật trong môi trường đó và cho phép các thiết bị
radio và viễn thông hoặc thiết bị điện và điện tử hoạt động bình thường. Thêm
vào đó, các thiết bị điện và điện tử phải có mức độ miễn nhiễm nhiễu loạn điện
từ hợp lý để có thể hoạt động như mong đợi.
PHỤ LỤC C
THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP HÀI HOÀ CỦA ASEAN ĐỐI VỚI
THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ
1. Cơ quan chỉ định và tổ chức
được chỉ định để đánh giá sự phù hợp
1.1 Cơ quan chỉ định và năng lực
cũng như những chuẩn mực để chỉ định Tổ chức đánh giá sự phù hợp (Thử nghiệm và
Chứng nhận) được quy định trong Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau chuyên ngành của
ASEAN về thiết bị điện và điện tử ký ngày 5 tháng 4 năm 2002. Phạm vi chỉ định
đối với các Tổ chức đánh giá sự phù hợp (CABs) theo Hiệp định này do JSC EEE
quyết định căn cứ vào các tiêu chuẩn được chỉ định và các yêu cầu quản lý hài
hoà. Việc chấp nhận các báo cáo thử nghiệm và/hoặc giấy chứng nhận sự phù hợp
do Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định (CABs) phát hành cho các sản phẩm
của các nước Thành viên tham gia Hiệp định được tiến hành như sau:
a) Báo cáo thử nghiệm và giấy chứng
nhận sự phù hợp do CABs phát hành cho thiết bị điện và điện tử sản xuất tại các
nước ASEAN sẽ được thừa nhận lẫn nhau tại tất cả các nước Thành viên tham gia
Hiệp định.
b) Đối với thiết bị điện và điện
tử sản xuất ngoài phạm vi ASEAN, các báo cáo thử
nghiệm và/hoặc giấy chứng nhận sự
phù hợp do các CABs được chỉ định phát hành có thể được thừa nhận theo những
Thoả thuận riêng được các nước thành viên có liên quan tham gia ký kết.
1.2 Kết quả thử nghiệm và/hoặc
giấy chứng nhận sự phù hợp do các CABs nằm ngoài ASEAN phát hành mà phù hợp với
các quy định của Hiệp định này có thể được chấp nhận với điều kiện ASEAN có
tham gia Hiệp định thừa nhận lẫn nhau với nước hoặc các nước có các CABs nêu
trên đang hoạt động tại đó.
2. Quy trình đánh giá sự phù hợp
hài hoà
2.1 Để đảm bảo chắc chắn và duy
trì sự phù hợp với phụ lục B (các yêu cầu thiết yếu của ASEAN) và ngăn ngừa việc
đưa ra thị trường ASEAN các thiết bị điện và điện tử không phù hợp, Hệ thống Chứng
nhận 1 hoặc 5 của ISO sẽ được chấp nhận đối với danh mục các thiết bị điện và
điện tử đã thoả thuận. Các qui trình chứng nhận qui định trong Hướng dẫn
ISO/IEC 67:2004 “Đánh giá sự phù hợp - Nguyên tắc cơ bản của chứng nhận sản phẩm”,
Hướng dẫn ISO/IEC 53:2005 “Đánh giá sự phù hợp- Hướng dẫn sử dụng hệ thống quản
lý chất lượng của tổ chức cho chứng nhận sản phẩm” và Hướng dẫn ISO/IEC
28:2004 “Đánh giá sự phù hợp –
Hướng dẫn về hệ thống chứng nhận bên thứ ba đối với sản phẩm” hoặc những phiên
bản mới nhất của các Hướng dẫn trên phải được tuân thủ.
3. Cấp giấy chứng nhận sự phù hợp
3.1 Tổ chức chứng nhận sự phù hợp
được chỉ định phải cấp giấy chứng nhận sự phù hợp (CoC) cho các EEE đã được chứng
nhận là phù hợp với các yêu cầu thiết yếu của ASEAN theo 1.1 và 1.2 của Hiệp định
này.
3.2 Giấy chứng nhận sự phù hợp
được cấp sẽ có hiệu lực tối đa là 3 năm kể từ ngày cấp. Sau thời hạn đó, nhà
cung cấp phải đề nghị cấp lại giấy chứng nhận sự phù hợp.
4. Dấu phù hợp và dấu đăng ký
Bất kỳ thiết bị điện và điện tử
nào được chứng nhận phù hợp với phụ lục B (các yêu cầu thiết yếu của ASEAN) phải
được đăng ký tại cơ quản quản lý có thẩm quyền liên quan và nếu có yêu cầu thì
mang dấu phù hợp và/hoặc dấu đăng ký tương ứng.
5. Thiết bị điện và điện tử
không phù hợp
5.1 Nếu cơ quan quản lý có thẩm
quyền ở một nước Thành viên phát hiện thấy một EEE không phù hợp với Phụ lục B
(các yêu cầu thiết yếu của ASEAN) thì phải thông báo ngay cho nhà chức trách ở
các nước Thành viên khác và Ban thư ký ASEAN về EEE không phù hợp đó.
5.2 Mỗi nước Thành viên có thể tự
quy định thủ tục riêng để giải quyết các EEE không phù hợp như thu hồi, đăng ký
lạiv.v
PHỤ LỤC D
HỒ SƠ KỸ THUẬT
Hồ sơ kỹ thuật bao gồm các tài
liệu sau:
1. Giấy chứng nhận sự phù hợp
(CoC)
2. Báo cáo thử nghiệm bằng tiếng
Anh khẳng định sự phù hợp hoàn toàn với các tiêu chuẩn được chỉ định và các yêu
cầu quản lý hài hoà
3. Mạng điện/sơ đồ đấu dây hoặc
hướng dẫn sử dụng (sơ đồ đấu dây phải chỉ ra các giá trị của linh kiện hoặc đối
với phương án thay thế, là hoá đơn các nguyên vật liệu/danh mục các bộ phận)
4. Ảnh màu mô tả ngoại hình
(toàn bộ, trước, sau, đỉnh, bên của EEE, nhãn hiệu cơ sở sản xuất, nhãn ghi các
thông số, phích cắm, nguồn . ) và hình bên trong (các linh kiện an toàn quan trọng)
5. Nhãn ghi các thông số (bản gốc,
ảnh rõ hoặc chế bản)
6. Hướng dẫn sử dụng (ít nhất phải
bằng tiếng Anh)
7. Hồ sơ sửa đổi, nếu có.