Hiệp định giao lưu hàng không giữa và qua lãnh thổ hai nước giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Triều Tiên (1993).

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 13/05/1993
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký ***
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ TRIỀU TIÊN VỀ GIAO LƯU HÀNG KHÔNG GIỮA VÀ QUA LÃNH THỔ HAI NƯỚC (1993).

Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ Cộng hoà Triều Tiên (sau đây gọi là "các Bên ký kết");

Là các Bên của Công ước về hàng không dân dụng quốc tế mở để ký tại Chicago ngày bảy tháng mười hai năm 1944: và

Mong muốn ký Hiệp định để thiết lập và khai thác giao lưu hàng không giữa và qua lãnh thổ của hai nước tương ứng

Đã thoả thuận như sau:

ĐIỀU 1: ĐỊNH NGHĨA

a. Dùng cho hiệp định này, trừ phi vãn cảnh đòi hỏi khác:

b. Không dân dụng quốc tế mở để ký tại Chicago ngày bảy tháng 12 năm 1944 và bao gồm phụ lục bất kỳ được thông qua theo điều 90 của công ước này và sửa đổi bất kỳ của các phụ lục hoặc của công ươc theo điều 90 và 94 của công ước trong chừng mực các phụ lục và sửa đổi đó có hiệu lực đối với cả 2 bên ký kết;

c. Thuật ngữ "nhà chức trách hàng không ", trong trường hợp của cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam chỉ cục hàng không dân dụng việt nam- bộ giao thông vận tải và trong trường hợp của cộng hoà triều tiên chỉ bộ trưởng bộ giao thông vận tải hoặc trong cả hai trưởng hợp chỉ người hay tổ chức bất kỳ được uỷ quyền thực hiện các chức năng nói trên đang đảm nhiệm ;

d. Thuật ngữ "hãng hàng không được chỉ định" chỉ hãng hàng không bất kỳ được bên ký kết này chỉ định bằng văn bản gửi cho bên ký kết kia để khai thác các chuyến bay trên các đường bay được quy định trong phụ lục của hiệp định này và được bên ký kết kia cấp giấy phép khai thác tương ứng phù hợp với điều 3 của hiệp định này;

e. Thuật ngữ "lãnh thổ" đối với một quốc gia chỉ vùng đất (đất liền và hải đảo) nội thuỷ và lãnh hải tiếp giáp và vùng trời trên vùng đất, nội thuỷ và lãnh hải thuộc quyền của quốc gia đó ;

f. Thuật ngữ "chuyến bay", "chuyến bay quốc tế" " hãng hàng không" và dừng với mục đích phi thương mại" có các nghĩa quy định tương ứng trong điều 96 của công ước;

g. Thuật ngữ "trọng tải " đối với một máy bay chỉ định trọng tải của máy bay đó có thể sử dụng trên đường bay hoặc trên một đường bay;

h. Thuật ngữ "trọng tải" đối với một chuyến bay thoả thuận chỉ trọng tải của máy bay đó được sử dụng cho chuyến bay như vậy nhân với tần suất mà máy đó khai thác trong một thời kỳ trên đường bay hoặc trên một chặng đường bay;

i. Thuật ngữ "chuyên chở vận tải" chỉ việc chuyên chở hành khách, hàng hoá, bưu kiện ; và

j. Thuật ngữ "Phụ lục" chỉ Phụ lục của Hiệp định này hoặc sửa đổi theo đúng các thuật ngữ của Điều 16 của Hiệp định này.

Phụ lục là một bộ phận cấu thành của Hiệp định này là tất cả các dẫn chiếu đối với hiệp định này sẽ bao gồm cả các dẫn chiếu đối với phụ lục trừ những điểm được được quy định khác một cách rõ ràng. `

ĐIỀU 2: TRAO QUYỀN

1. Mỗi Bên ký kết trao cho Bên ký kết kia các quyền quy đinh trong hiệp định này để các hãng hàng không chỉ định của Bên đó có thể thiết lập và khai thác các chuyến bay quốc tế thường lệ trên các đường bay qui định trong Phụ lục. Các chuyến bay và các dường bay như vậy sau đây được gọi là" các chuyến baythoả thuận" và "các đường bay quy định" một cách tương ứng.

2. Theo các quy định của Hiệp định này, các hãng hàng không chỉ định của mỗi bên ký kết sẽ được hưởng các quyền sau đây khi khai thác các chuyến bay thoả thuận trên các đường bay quy định:

a. Bay không hạ cánh qua lãnh thổ của bên ký kết kia;

b. Dừng trên lãnh thổ của bên ký kết kia với mục đích phi thương mại;

c. Lấy lên máy bay và cho xuống hành khách , hàng hoá hoặc bưu kiện ở điểm bất kỳ trên các đường bay quy đinh theo các điều khoản trong phụ lục.

3. Không ý nào trong điểm 2 của điều này được coi là trao cho các hãng hàng không chỉ định của bên ký kết này quyền lấy lên máy bay hành khách, hàng hoá hoặc bưu kiện chở lấy tiền hoặc lấy công trên lãnh thổ của bên ký kết kia và cho xuống một điểm khác trên lãnh thổ của bên ký kết đó.

ĐIỀU 3: CHỈ ĐỊNH CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG

1. Mỗi bên ký kết sẽ có quyên chỉ định bằng văn bản gửi bên ký kết kia một hoặc quá một hãng hàng không để khai thác các chuyến bay thoả thuận trên các đường bay quy định.

2. Khi nhận thấy được sự chỉ định như vậy, phụ thuộc vào các quy định của điểm 3 và 4 của điều này, bên ký kết kia sẽ cấp không chậm chễ giấy phép khai thác tương ứng cho các hãng hàng không được chỉ định

3. Nhà chức trách hàng không của bên ký kết này có thể yêu cầu các hãng hàng không được chỉ định của bên ký kết kia chứng minh rằng các hãng hàng không đó đủ tiêu chuẩn thực hiện các điều kiện theo pháp luật và các quy định được bên ký kết như vậy áp dụng một cách bình thường và hợp lý phù hợp với các điều khoản của Công ước đối với việc khai thác các chuyến bay Quốc tế.

4. Mỗi bên ký kết sẽ có quyền từ chối chấp nhận sự chỉ định hãng hàng không, từ chối cấp giấy phép khai thác quy định trong điểm 2 của điều này hoặc áp đặt các điều kiện khi thấy cần thiết đối với việc các hãng hàng không chỉ định đó thực hiện các quyền quy định trong điều 2 của Hiệp định này trong trường hợp bên ký kết nói trên không được chứng mịnh rằng phần lớn sở hữu và quyền kiểm soát hữu hiệu đối vói các hãng hàng không này thuộc về bên ký kết chỉ định các hãng hàng không đó hoặc thuộc về các công dân của bên ký kết đó.

[...]