ĐIỀU LỆ
ĐOÀN
THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
(Đại
hội Đại biểu Đoàn toàn quốc lần thứ VIII thông qua ngày 8/12/2002)
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản
Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm
những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
Được xây dựng, rèn luyện và
trưởng thành qua các thời kỳ đấu tranh cách mạng, Đoàn đã tập hợp đông đảo
thanh niên phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng, cống hiến xuất sắc cho sự
nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bước vào thời kỳ mới, Đoàn tiếp tục phát huy những truyền thống quý báu của dân
tộc và bản chất tốt đẹp của mình, kế tục trung thành, xuất sắc sự nghiệp cách
mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh; thường xuyên bổ sung lực lượng
trẻ cho Đảng; tổ chức động viên đoàn viên, thanh niên cả nước đi đầu trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam, là đội quân xung kích
cách mạng, là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, đại diện chăm lo và
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tuổi trẻ; phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh; là lực lượng nòng cốt chính trị trong phong trào thanh niên và trong
các tổ chức thanh niên Việt Nam.
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp
và Pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đoàn phối hợp với các
cơ quan Nhà nước, các đoàn thể và tổ chức xã hội, các tập thể lao động và gia
đình chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi, tổ chức cho đoàn
viên, thanh niên tích cực tham gia vào việc quản lý Nhà nước và xã hội.
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh đoàn kết, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác bình đẳng với các tổ chức
thanh niên tiến bộ, thanh niên và nhân dân các nước trong cộng đồng quốc tế
phấn đấu vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, vì tương lai
và hạnh phúc của tuổi trẻ.
ĐIỀU LỆ
ĐOÀN
THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG I: ĐOÀN VIÊN
CHƯƠNG II: NGUYÊN TẮC CƠ CẤU TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN
CHƯƠNG III: TỔ CHỨC CƠ SỞ CỦA
ĐOÀN
CHƯƠNG IV: ĐOÀN KHỐI, ĐOÀN
NGÀNH, ĐOÀN Ở NGOÀI NƯỚC
CHƯƠNG V: TỔ CHỨC ĐOÀN TRONG
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
CHƯƠNG VI: CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA
ĐOÀN VÀ ỦY BAN KIỂM TRA CÁC CẤP
CHƯƠNG VII: KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT CỦA ĐOÀN
CHƯƠNG VIII: ĐOÀN VỚI CÁC TỔ
CHỨC HỘI CỦA THANH NIÊN
CHƯƠNG IX: ĐOÀN ĐỐI VỚI ĐỘI
THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG X: TÀI CHÍNH CỦA ĐOÀN
CHƯƠNG XI: CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ ĐOÀN
Chương I
ĐOÀN VIÊN
Điều 1:
1.- Đoàn viên Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh là thanh niên Việt Nam tiên tiến, phấn đấu vì lý tưởng của
Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh; có tinh thần yêu nước, tự cường
dân tộc, có lối sống lành mạnh, cần kiệm, trung thực; gương mẫu trong học tập,
lao động, hoạt động xã hội và bảo vệ Tổ quốc, gắn bó mật thiết với thanh niên;
chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, qui ước của cộng đồng và Điều lệ
Đoàn.
2.- Điều kiện xét kết nạp đoàn
viên:
Thanh niên Việt Nam tuổi từ 15
đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc, được học và tán thành
Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Đoàn và có lý
lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn.
3.- Thủ tục kết nạp đoàn viên:
- Thanh niên vào Đoàn tự nguyện
viết đơn, báo cáo lý lịch và được một đoàn viên cùng công tác, sinh hoạt ít
nhất ba tháng giới thiệu và bảo đảm. Nếu là đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh thì do tập thể chi đội giới thiệu. Nếu là hội viên Hội Liên hiệp
Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam thì do tập thể chi hội giới thiệu.
- Được hội nghị chi đoàn xét
đồng ý kết nạp với sự biểu quyết tán thành của quá nửa (1/2) so với tổng số
đoàn viên có mặt tại hội nghị và được Đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định
chuẩn y. Trường hợp xét kết nạp nhiều người thì phải xét và quyết định chuẩn y
kết nạp từng người một.
- Ở nơi chưa có tổ chức Đoàn và
đoàn viên hoặc chưa có tổ chức Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên
Việt Nam, thì do Đoàn cấp trên cử cán bộ, đoàn viên về làm công tác phát triển
đoàn viên, hoặc do một đảng viên cùng công tác ở nơi đó giới thiệu; Ban chấp
hành Đoàn cấp trên trực tiếp xét quyết định kết nạp.
Điều 2: Nhiệm vụ của đoàn
viên
1.- Luôn luôn phấn đấu vì lý
tưởng của Đảng và Bác Hồ. Tích cực học tập, lao động, rèn luyện, tham gia các
hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.- Gương mẫu chấp hành và vận
động thanh, thiếu nhi thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước. Tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng và chính quyền. Chấp
hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đoàn và các Nghị quyết của Đoàn, sinh hoạt Đoàn và
đóng đoàn phí đúng quy định.
3.- Liên hệ mật thiết với thanh
niên, tích cực xây dựng Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt
Nam, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; giúp đỡ thanh niên và đội viên trở
thành đoàn viên.
Điều 3: Quyền của đoàn viên
1.- Được yêu cầu tổ chức Đoàn
đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, được giúp đỡ và tạo điều kiện để
phấn đấu trưởng thành.
2.- Được ứng cử, đề cử và bầu cử
cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn.
3.- Được thông tin, thảo luận,
chất vấn, phê bình, biểu quyết, đề nghị và bảo lưu ý kiến của mình về các công
việc của Đoàn.
Điều 4:
1.- Đoàn viên quá 30 tuổi, chi
đoàn làm lễ trưởng thành Đoàn; nếu có nguyện vọng tiếp tục sinh hoạt Đoàn, do
chi đoàn xem xét, quyết định nhưng không quá 35 tuổi.
2.- Đoàn viên quá 30 tuổi nếu
được bầu vào cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn hoặc làm công tác chuyên trách
thì tiếp tục hoạt động trong tổ chức Đoàn.
3.- Đoàn cơ sở, Đoàn cấp huyện
và tương đương được kết nạp đoàn viên danh dự.
4.- Đoàn viên không tham gia
sinh hoạt Đoàn hoặc không đóng đoàn phí ba tháng trong một năm mà không có lý
do chính đáng thì hội nghị chi đoàn xem xét, quyết định xóa tên trong danh sách
đoàn viên và báo cáo lên Đoàn cấp trên trực tiếp.
5.- Đoàn viên được trao thẻ đoàn
viên. Việc trao, quản lý và sử dụng thẻ đoàn viên; quản lý hồ sơ đoàn viên và
thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
Chương II
NGUYÊN TẮC CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN
Điều 5:
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ bản
của nguyên tắc đó là:
1.- Cơ quan lãnh đạo các cấp của
Đoàn đều do bầu cử lập ra, thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách.
2.- Cơ quan lãnh đạo cao nhất
của Đoàn là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo của Đoàn ở mỗi cấp là
Đại hội đại biểu hoặc đại hội đoàn viên ở cấp ấy. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan
lãnh đạo là Ban chấp hành do đại hội Đoàn cùng cấp bầu ra. Giữa hai kỳ họp Ban
chấp hành, cơ quan lãnh đạo là Ban Thường vụ do Ban chấp hành cùng cấp bầu ra.
3.- Ban chấp hành Đoàn các cấp
có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với đại hội hoặc hội nghị đại biểu
cùng cấp, với Ban chấp hành Đoàn cấp trên, với cấp ủy Đảng cùng cấp và thông
báo cho Ban chấp hành Đoàn cấp dưới.
4.- Nghị quyết của Đoàn phải
được chấp hành nghiêm chỉnh, cấp dưới phục tùng cấp trên; thiểu số phục tùng đa
số, cá nhân phục tùng tổ chức.
5.- Trước khi quyết định các
công việc và biểu quyết nghị quyết của Đoàn, các thành viên đều được cung cấp
thông tin và phát biểu ý kiến của mình, ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo
lưu, báo cáo lên Đoàn cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải
nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết hiện hành.
Điều 6:
1.- Hệ thống tổ chức của Đoàn
gồm 4 cấp:
- Cấp cơ sở (gồm Đoàn cơ sở và
chi đoàn cơ sở).
- Cấp huyện và tương đương
- Cấp tỉnh và tương đương.
- Cấp Trung ương.
2.- Việc Việc thành lập hoặc
giải thể một tổ chức Đoàn do Đoàn cấp trên trực tiếp quyết định.
Điều 7:
1.- Nhiệm vụ của Đại hội Đoàn
các cấp: Thảo luận và biểu quyết thông qua các báo cáo của Ban chấp hành; quyết
định phương hướng nhiệm vụ công tác của Đoàn và phong trào thanh, thiếu nhi;
bầu Ban chấp hành mới, góp ý kiến vào các văn kiện của Đại hội Đoàn cấp trên và
bầu đoàn đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp trên (nếu có).
2.- Nhiệm kỳ đại hội là thời
gian giữa hai kỳ đại hội:
- Đại hội chi đoàn, Đoàn trường
trung học phổ thông và dạy nghề là 1 năm 1 lần.
- Đại hội chi đoàn cơ sở, Đoàn cơ sở trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đoàn
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp là 5 năm 2 lần.
- Đại hội Đoàn cơ sở xã, phường, thị trấn; Đại hội đại biểu từ cấp huyện và tương
đương trở lên là 5 năm 1 lần.
3.- Đại hội đại biểu cấp nào do
Ban chấp hành cấp đó triệu tập. Số lượng đại biểu đại hội cấp nào do Ban chấp
hành cấp đó quyết định. Thành phần đại biểu gồm các ủy viên Ban chấp hành cấp
triệu tập đại hội, đại biểu do đại hội Đoàn hoặc hội nghị đại biểu cấp dưới bầu
lên và đại biểu chỉ định. Đại biểu chỉ định không quá năm phần trăm (5%) tổng
số đại biểu được triệu tập.
4.- Những cán bộ, đoàn viên sau
khi được bầu làm đại biểu nếu thôi công tác Đoàn, hoặc chuyển sang công tác,
sinh hoạt Đoàn ở địa phương, đơn vị khác không thuộc Ban chấp hành cấp triệu
tập đại hội thì cho rút tên khỏi danh sách đoàn đại biểu.
Việc cho rút tên và bổ sung đại
biểu của đoàn đại biểu cấp nào do Ban chấp hành hoặc Ban Thường vụ cấp triệu
tập đại hội quyết định.
5.- Đại biểu dự đại hội phải
được đại hội biểu biểu quyết công nhận về tư cách đại biểu. Ban chấp hành cấp
triệu tập đại hội không được bác bỏ tư cách đại biểu do cấp dưới bầu, trừ
trường hợp đại biểu bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên mà chưa được quyết định công
nhận tiến bộ.
6.- Ban chấp hành Đoàn các cấp
có thể triệu tập hội nghị đại biểu để kiện toàn Ban chấp hành, thảo luận văn
kiện đại hội cấp trên; bầu đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp trên.
Thành phần hội nghị đại biểu gồm
các ủy viên Ban chấp hành cấp triệu tập hội nghị và các đại biểu do Ban chấp
hành cấp dưới cử lên, số lượng đại biểu do Ban chấp hành cấp triệu tập hội nghị
quyết định.
Điều 8:
1.- Danh sách bầu cử phải được
đại hội, hội nghị đại biểu thảo luận và thông qua bằng biểu quyết.
2.- Việc bầu cử của Đoàn tiến
hành bằng cách bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết. Riêng bầu các thành viên cơ quan
lãnh đạo các cấp của Đoàn tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín.
3.- Nếu bầu cử không đúng nguyên
tắc, thủ tục quy định thì phải tổ chức bầu lại.
Điều 9:
1.- Đại hội, hội nghị đại biểu
và các hội nghị của Đoàn chỉ có giá trị khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số đại
biểu được triệu tập thay mặt cho ít nhất hai phần ba (2/3) số đơn vị trực thuộc
tham dự.
2.- Khi bầu cử hoặc biểu quyết
phải có quá nửa (1/2) số phiếu bầu hoặc quá nửa (1/2) số người có mặt tán thành
thì người được bầu mới trúng cử và nghị quyết mới có giá trị.
3.- Đại hội, hội nghị của Đoàn
bầu Đoàn chủ tịch hoặc chủ tọa để điều hành công việc của đại hội, hội nghị.
Đoàn chủ tịch hoặc chủ tọa có quyền xem xét, kết luận cuối cùng về việc cho rút
tên hay không cho rút tên trong danh sách bầu cử hoặc công việc của đại hội,
hội nghị.
Điều 10:
1.- Nhiệm vụ của Ban chấp hành
Đoàn các cấp:
- Lãnh đạo công tác xây dựng
Đoàn, Hội, Đội.
- Tổ chức thực hiện nghị quyết
đại hội Đoàn cấp mình và chỉ đạo, hướng dẫn cấp dưới thực hiện nghị quyết, chỉ
thị của Đảng và của Đoàn cấp trên.
- Định kỳ báo cáo về tình hình
hoạt động của Đoàn với cấp ủy, với Đoàn cấp trên và thông báo cho cấp dưới.
- Kiến nghị, đề xuất và phối hợp
với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế - xã hội để giải
quyết những vấn đề có liên quan đến công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu
nhi.
2.- Số lượng ủy viên Ban chấp
hành cấp nào do đại hội Đoàn cấp đó quyết định theo hướng dẫn của Ban Thường vụ
Trung ương Đoàn. Ban chấp hành do đại hội bầu ra phải được Đoàn cấp trên trực
tiếp xét quyết định công nhận.
3.- Ban chấp hành các cấp khi
khuyết thì do Ban chấp hành cấp đó thảo luận, thống nhất lựa chọn, đề nghị Ban
chấp hành cấp trên xét công nhận bổ sung. Số lượng bổ sung trong cả nhiệm kỳ
không quá hai phần ba (2/3) số lượng ủy viên Ban chấp hành do đại hội quyết
định. Khi cần thiết, Đoàn cấp trên trực tiếp có quyền chỉ định tăng thêm một số
ủy viên Ban chấp hành cấp dưới nhưng đảm bảo số lượng ủy viên Ban chấp hành
không vượt quá quy định của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
- Nếu khuyết ủy viên thường vụ,
bí thư, phó bí thư thì hội nghị Ban chấp hành bầu trong số ủy viên Ban chấp
hành và Đoàn cấp trên trực tiếp công nhận. Trường hợp cần thiết, Đoàn cấp trên
có quyền chỉ định bổ sung
Ban chấp hành Trung ương khi
khuyết thì hội nghị Ban chấp hành Trung ương bầu bổ sung nhưng không quá nửa
(1/2) số lượng ủy viên Ban chấp hành do Đại hội đại biểu toàn quốc quyết định.
4.- Ban chấp hành Đoàn khóa mới
và người được bầu vào các chức danh điều hành công việc ngay sau khi được đại
hội, hội nghị bầu và được công nhận chính thức khi có quyết định chuẩn y của
Ban chấp hành Đoàn cấp trên trực tiếp.
5.- Nhiệm kỳ Ban chấp hành Đoàn
các cấp là thời gian giữa hai kỳ đại hội của từng cấp.
6.- Đối với tổ chức Đoàn mới
thành lập, Đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định Ban chấp hành lâm thời. Chậm nhất
không quá sáu tháng phải tổ chức đại hội để bầu Ban chấp hành chính thức. Nếu
kéo dài thêm thời gian phải được Đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý.
Điều 11:
1.- Hội nghị thường kỳ của Ban
chấp hành Trung ương Đoàn, Ban chấp hành tỉnh Đoàn và tương đương một năm họp
hai kỳ. Ban chấp hành huyện Đoàn và tương đương một năm họp bốn kỳ. Ban chấp
hành chi đoàn và Đoàn cơ sở mỗi tháng họp một kỳ, ở những nơi đặc thù do Ban
Thường vụ Trung ương Đoàn hướng dẫn. Ngoài hội nghị thường kỳ, Ban chấp hành có
thể có các hội nghị bất thường.
2.- Ủy viên Ban chấp hành không
tham gia sinh hoạt Ban chấp hành ba kỳ trong nhiệm kỳ mà không có lý do chính
đáng thì xóa tên trong Ban chấp hành.
3.- Ủy viên Ban chấp hành chuyển
khỏi công tác Đoàn, hoặc đi học tập trung dài hạn, không có điều kiện để đảm
nhận và hoàn thành nhiệm vụ của Đoàn giao thì thôi tham gia và cho rút tên khỏi
danh sách Ban chấp hành ở cấp đó.
4.- Việc xóa tên, cho rút tên do
Ban chấp hành cùng cấp xem xét quyết định và báo cáo lên Đoàn cấp trên trực
tiếp. Đối với ủy viên Ban chấp hành Trung ương đoàn do Ban chấp hành Trung ương
Đoàn xem xét, quyết định.
Trong cùng một kỳ họp, các ủy
viên Ban chấp hành rút tên khỏi danh sách Ban chấp hành hay các chức danh vẫn
có quyền bầu cử và biểu quyết hoặc chủ trì phiên họp bầu bổ sung Ban chấp hành,
các chức danh.
5.- Ủy viên Ban chấp hành từ
Đoàn cơ sở trở xuống phải tham gia sinh hoạt với một chi đoàn. Ủy viên Ban chấp
hành từ cấp huyện trở lên có chế độ định kỳ tham gia sinh hoạt, hoạt động với
cơ sở Đoàn.
Điều 12:
1.- Đại hội đại biểu toàn quốc
bầu Ban chấp hành Trung ương Đoàn, Ban chấp hành Trung ương Đoàn bầu Ban Thường
vụ, Bí thư thứ nhất và các Bí thư trong số ủy viên Ban Thường vụ; bầu Ủy ban
kiểm tra Trung ương và chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra trong số ủy viên Ủy ban kiểm
tra.
2.- Hội nghị Ban chấp hành Đoàn
cấp tỉnh, huyện và tương đương bầu Ban Thường vụ; bầu bí thư, các phó bí thư
trong số ủy viên Ban Thường vụ; bầu Ủy ban kiểm tra trong số ủy viên Ủy ban
kiểm tra của cấp mình.
3.- Đại hội đoàn viên hoặc đại
hội đại biểu đoàn viên ở chi đoàn và Đoàn cơ sở bầu Ban chấp hành, Ban chấp
hành bầu bí thư, phó bí thư, các ủy viên thường vụ (nếu có). Tại đại hội có thể
bầu trực tiếp bí thư theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
Điều 13:
1.- Ban Thường vụ Trung ương
Đoàn gồm Bí thư thứ nhất, các bí thư, các ủy viên thường vụ.
Ban Thường vụ Trung ương Đoàn
thay mặt Ban chấp hành lãnh đạo các cấp bộ Đoàn trong việc thực hiện nghị quyết
đại hội và các nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương. Số lượng ủy viên Ban
Thường vụ Trung ương đoàn do Ban chấp hành Trung ương Đoàn quyết định.
2.- Ban bí thư Trung ương Đoàn
là cơ quan thường trực của Ban Thường vụ gồm Bí thư thứ nhất và các bí thư thay
mặt Ban Thường vụ tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các
Nghị quyết của Đoàn; chuẩn bị các vấn đề trình Ban Thường vụ xem xét quyết định
các chủ trương công tác Đoàn, phong trào thanh thiếu nhi và giải quyết các công
việc hằng ngày của Đoàn. Ban bí thư Trung ương Đoàn làm việc theo chế độ tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Số lượng Bí thư Trung ương Đoàn do Ban chấp
hành Trung ương Đoàn quyết định nhưng không quá một phần ba (1/3) số lượng ủy
viên Ban Thường vụ.
3.- Ban Thường vụ Đoàn từ cấp
tỉnh trở xuống gồm bí thư, các phó bí thư và các ủy viên thường vụ. Ban Thường
vụ thay mặt Ban chấp hành lãnh đạo mọi mặt công tác của Đoàn giữa hai kỳ hội
nghị Ban chấp hành.
Số lượng ủy viên Ban Thường vụ ở
các cấp không quá một phần ba (1/3) số lượng ủy viên Ban chấp hành Đoàn cùng
cấp.
Điều 14:
1.- Đoàn từ cấp huyện và tương
đương trở lên được lập ra cơ quan chuyên trách để giúp việc.
2.- Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên trách cấp huyện và cấp tỉnh do Ban Thường vụ Trung
ương Đoàn hướng dẫn.
Quy chế làm việc của cơ quan
chuyên trách cấp nào do thủ trưởng cơ quan cấp đó quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC CƠ SỞ CỦA ĐOÀN
Điều 15:
1.- Tổ chức cơ sở Đoàn gồm: Đoàn
cơ sở và chi đoàn cơ sở, là nền tảng của Đoàn, được thành lập theo địa bàn dân
cư, theo ngành nghề, theo đơn vị học tập, lao động, nơi cư trú và đơn vị cơ sở
trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2.- Tổ chức cơ sở Đoàn được thành
lập trong doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài. Tổ chức cơ sở Đoàn có thể trực thuộc huyện Đoàn, tỉnh Đoàn hoặc
Đoàn khối, Đoàn ngành tùy thuộc vào tính đặc thù của từng đơn vị theo hướng dẫn
của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
3.- Chi đoàn là tổ chức tế bào
của Đoàn, là hạt nhân nòng cốt đoàn kết tập hợp thanh, thiếu nhi.
Đơn vị có ít nhất từ 3 đoàn viên
trở lên được thành lập chi đoàn. Nếu chưa đủ 3 đoàn viên thì Đoàn cấp trên giới
thiệu đến sinh hoạt ở một tổ chức cơ sở Đoàn thích hợp. Chi đoàn sinh hoạt định
kỳ một tháng một lần.
Đoàn cơ sở là cấp trên trực tiếp
của chi đoàn. Đơn vị có từ 2 chi đoàn trở lên và có ít nhất 30 đoàn viên thì
thành lập Đoàn cơ sở.
Trong một địa bàn, lĩnh vực hoạt
động có nhiều chi đoàn, có nhu cầu liên kết phối hợp thì có thể hình thành liên
chi đoàn. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của liên chi đoàn do Ban Thường vụ
Trung ương Đoàn hướng dẫn.
Trong các đội thanh niên xung
phong, thanh niên tình nguyện, thanh niên xung kích, các đội hình lao động trẻ,
các địa bàn tập trung đông đoàn viên được thành lập tổ chức Đoàn theo hướng dẫn
của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
Điều 16: Nhiệm vụ của tổ chức
cơ sở Đoàn:
1.- Đại diện, chăm lo và bảo vệ
lợi ích chính đáng của cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu nhi.
2.- Tổ chức các hoạt động, tạo
môi trường giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh thiếu nhi nhằm góp phần thực
hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh của
địa phương, đơn vị.
3.- Phối hợp với chính quyền,
các đoàn thể và các tổ chức kinh tế, xã hội làm tốt công tác thanh niên, chăm
lo xây dựng Đoàn, tích cực xây dựng cơ sở Đoàn, Hội, Đội ở địa bàn dân cư, tham
gia xây dựng, bảo vệ Đảng và chính quyền.
Điều 17: Quyền hạn của tổ chức
cơ sở Đoàn:
1.- Kết nạp đoàn viên mới, quản
lý đoàn viên, tiếp nhận, chuyển sinh hoạt Đoàn; giới thiệu đoàn viên ưu tú cho
Đảng bồi dưỡng, kết nạp; giới thiệu cán bộ, đoàn viên vào quy hoạch đào tạo, sử
dụng cán bộ của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể và tổ chức kinh tế, xã hội.
2.- Tổ chức các hoạt động, các
phong trào, nhằm đoàn kết, tập hợp thanh niên, đáp ứng nhu cầu, lợi ích chính
đáng, hợp pháp của tuổi trẻ; liên kết, phối hợp với các ngành, các đoàn thể,
các tổ chức kinh tế - xã hội tạo sức mạnh đồng bộ trong công tác thanh niên.
3.- Tổ chức các hoạt động tạo
thêm việc làm và thu nhập cho cán bộ đoàn viên, thanh niên, tạo nguồn kinh phí
cho hoạt động của Đoàn; được sử dụng con dấu hợp pháp.
Chương IV
ĐOÀN KHỐI, ĐOÀN NGÀNH, ĐOÀN Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 18:
1.- Đoàn khối được thành lập từ
cấp huyện trở lên tương ứng với cơ cấu tổ chức của Đảng.
- Đoàn ngành được thành lập ở
cấp huyện, tỉnh và Trung ương khi tổ chức Đảng, chính quyền của các ngành đó
lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất từ trên xuống đến cơ sở.
2.- Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy và biên chế của Đoàn khối, Đoàn ngành do Đoàn cấp trên và cấp ủy cùng
cấp quyết định.
3.- Ban cán sự Đoàn được thành
lập ở Đại học Quốc gia, Đại học khu vực, khu chế xuất, khu công nghiệp tập
trung và ở ngoài nước. Chức năng, nhiệm vụ của Ban cán sự Đoàn theo hướng dẫn
của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
Điều 19:
Tổ chức Đoàn khối, Đoàn ngành
liên hệ chặt chẽ và phối hợp hoạt động với tổ chức Đoàn ở các địa phương.
Điều 20:
Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ,
quyền hạn của tổ chức Đoàn ở ngoài nước do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn quy
định.
Chương V
TỔ CHỨC ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VÀ CÔNG
AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
Điều 21:
1.- Tổ chức đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam
là bộ phận của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
2.- Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của tổ chức Đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an
nhân dân Việt Nam do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn cùng với Tổng Cục Chính trị
Quân đội nhân dân Việt Nam và Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân Việt
Nam quy định.
Điều 22:
1.- Tổ chức Đoàn trong Quân đội
và Công an liên hệ chặt chẽ và phối hợp hoạt động với tổ chức Đoàn địa phương
nơi đóng quân.
2.- Tổ chức Đoàn trong Quân đội
và Công an được giới thiệu người tham gia Ban chấp hành Đoàn ở địa phương.
Chương VI
CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ĐOÀN VÀ ỦY BAN KIỂM TRA CÁC CẤP
Điều 23:
1.- Kiểm tra là một trong những
chức năng lãnh đạo của Đoàn. Tổ chức Đoàn phải tiến hành công tác kiểm tra. Tổ
chức Đoàn, đoàn viên và cán bộ Đoàn chịu sự kiểm tra của Đoàn.
2.- Các cấp bộ Đoàn lãnh đạo
công tác kiểm tra và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra các tổ chức Đoàn và
đoàn viên chấp hành Điều lệ Đoàn, nghị quyết của Đoàn.
Điều 24:
1.- Ủy ban kiểm tra của Đoàn
được thành lập từ Trung ương đến huyện và tương đương do Ban chấp hành cùng cấp
bầu ra. Ủy ban kiểm tra có một số ủy viên Ban chấp hành, song không quá một
phần hai (1/2) số lượng ủy viên Ủy ban kiểm tra. Số lượng ủy viên Ủy ban kiểm
tra mỗi cấp theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
2.- Việc công nhận Ủy viên ủy
ban kiểm tra do Ban chấp hành cùng cấp đề nghị, Ban Thường vụ Đoàn cấp trên
trực tiếp quyết định. Việc cho rút tên trong danh sách Ủy ban kiểm tra do Ban
chấp hành cùng cấp quyết định và báo cáo lên Đoàn cấp trên trực tiếp. Nhiệm kỳ
của Ủy ban kiểm tra mỗi cấp theo nhiệm kỳ của Ban chấp hành cùng cấp.
3.- Tổ chức Đoàn cơ sở và chi
đoàn cử một ủy viên Ban chấp hành phụ trách công tác kiểm tra.
Điều 25: Nhiệm vụ của Ủy ban
kiểm tra các cấp:
1.- Tham mưu cho các cấp bộ Đoàn
kiểm tra việc thi hành Điều lệ, nghị quyết, chủ trương của Đoàn.
2.- Kiểm tra cán bộ, đoàn viên
(kể cả ủy viên Ban chấp hành cùng cấp) và tổ chức Đoàn cấp dưới khi có dấu hiệu
vi phạm Điều lệ của Đoàn.
3.- Kiểm tra việc thi hành kỷ
luật của tổ chức Đoàn cấp dưới.
4.- Giải quyết khiếu nại, tố cáo
của cán bộ, đoàn viên và nhân dân liên quan đến cán bộ, đoàn viên; tham mưu cho
cấp bộ Đoàn về việc thi hành kỷ luật Đoàn, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đoàn
viên, thanh niên.
5.- Kiểm tra công tác đoàn phí,
việc sử dụng các nguồn quỹ khác của các đơn vị trực thuộc Ban chấp hành cùng
cấp và cấp dưới
Điều 26:
Ủy ban kiểm tra các cấp làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đoàn cùng
cấp và sự chỉ đạo của Ủy ban kiểm tra cấp trên.
Ủy ban kiểm tra cấp trên được
quyền yêu cầu tổ chức Đoàn cấp dưới và cán bộ, đoàn viên báo cáo những vấn đề
liên quan đến nội dung kiểm tra; tham mưu cho Ban chấp hành Đoàn cùng cấp chuẩn
y, thay đổi hoặc xóa bỏ các quyết định về kỷ luật của cấp bộ Đoàn cấp dưới;
kiểm tra hoạt động của Ủy ban kiểm tra cấp dưới.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT CỦA ĐOÀN
Điều 27: Về khen thưởng;
1.- Cán bộ, đoàn viên, thanh
niên, thiếu nhi, tổ chức Đoàn, Hội, Đội và những người có công trong sự nghiệp
đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ, trong công tác xây dựng Đoàn, Hội, Đội và phong
trào thanh thiếu nhi đều được Đoàn xem xét khen thưởng hoặc đề nghị các cấp
chính quyền khen thưởng.
2.- Các hình thức khen thưởng
của Đoàn do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn quy định.
Điều 28: Về kỷ luật
1.- Việc thi hành kỷ luật của
Đoàn nhằm giữ vững sự thống nhất ý chí và hành động, bảo đảm kỷ cương của Đoàn
và giáo dục cán bộ, đoàn viên.
Tổ chức Đoàn và cán bộ, đoàn
viên khi vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời và được
thông báo công khai.
2.- Hình thức kỷ luật:
Tùy theo mức độ, tính chất vi
phạm khuyết điểm của cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn mà áp dụng một trong các
hình thức kỷ luật sau:
- Đối với cán bộ, đoàn viên:
khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.
- Đối với tổ chức Đoàn: khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
Điều 29: Thẩm quyền thi hành kỷ
luật
- Những tổ chức có thẩm quyền
quyết định kỷ luật gồm:
Chi đoàn và chi đoàn cơ sở
Ban chấp hành từ Đoàn cơ sở trở
lên
1.- Đối với đoàn viên: Khi vi
phạm kỷ luật phải được hội nghị chi đoàn thảo luận và biểu quyết hình thức kỷ
luật với sự đồng ý của quá nửa (1/2) số đoàn viên có mặt tại hội nghị. Từ hình
thức cảnh cáo trở lên do Đoàn cấp trên trực tiếp xét quyết định.
2.- Đối với cán bộ: Ủy viên Ban
chấp hành Đoàn các cấp khi vi phạm kỷ luật phải được hội nghị Ban chấp hành
cùng cấp thảo luận, biểu quyết hình thức kỷ luật với sự đồng ý của quá nửa
(1/2) số Ủy viên Ban chấp hành có mặt tại hội nghị. Đoàn cấp trên xét quyết
định theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
Đối với Ủy viên Ban chấp hành
Trung ương Đoàn khi vi phạm kỷ luật phải được hội nghị Ban chấp hành Trung ương
Đoàn thảo luận, biểu quyết hình thức kỷ luật với sự đồng ý của quá nửa (1/2) số
Ủy viên Ban chấp hành có mặt tại hội nghị.
3.- Đối với cán bộ không phải là
Ủy viên Ban chấp hành, khi vi phạm kỷ luật thì cấp quản lý và quyết định đề bạt
ra quyết định kỷ luật.
4.- Đối với tổ chức Đoàn: Thi
hành kỷ luật giải tán một tổ chức Đoàn hay một cấp bộ Đoàn phải do hội nghị
toàn thể Ban chấp hành cấp trên trực tiếp quyết định với sự đồng ý của quá nửa
(1/2) số ủy viên Ban chấp hành. Đối với cấp tỉnh và tương đương do Ban chấp
hành Trung ương quyết định. Chỉ giải tán một tổ chức Đoàn hay cấp bộ Đoàn khi
có hai phần ba (2/3) số đoàn viên hay hai phần ba (2/3) số ủy viên Ban chấp
hành sai lầm đến mức phải khai trừ hay cách chức.
5.- Những cán bộ, đoàn viên ở cơ
sở bị giải tán nếu không bị khai trừ khỏi Đoàn thì được giới thiệu đến sinh
hoạt ở cơ sở Đoàn khác hoặc cơ sở mới thành lập.
Điều 30:
1.- Trước khi quyết định kỷ
luật, tổ chức Đoàn có trách nhiệm nghe cán bộ, đoàn viên hoặc đại diện tổ chức
Đoàn bị xem xét kỷ luật trình bày ý kiến.
2.- Mọi hình thức kỷ luật chỉ
được công bố và thi hành khi có quyết định chính thức.
3.- Sau khi công bố quyết định
kỷ luật, nếu người bị kỷ luật không tán thành thì trong vòng một tháng có quyền
khiếu nại lên Ban chấp hành Đoàn cấp trên cho đến Ban chấp hành Trung ương Đoàn
và phải được trả lời. Trong thời gian chờ đợi trả lời phải chấp hành quyết định
kỷ luật.
Điều 31:
Kể từ khi cán bộ, đoàn viên có
quyết định kỷ luật, ít nhất 3 tháng một lần, Ban chấp hành nơi trực tiếp quản
lý cán bộ, đoàn viên bị kỷ luật nhận xét về việc sửa chữa khuyết điểm của cán
bộ, đoàn viên đó. Nếu đã sửa chữa khuyết điểm thì đề nghị cấp ra quyết định kỷ
luật công nhận tiến bộ.
Chương VIII
ĐOÀN
VỚI CÁC TỔ CHỨC HỘI CỦA THANH NIÊN
Điều 32:
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh giữ vai trò nòng cốt chính trị trong việc xây dựng tổ chức và hoạt động
của hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các thành viên
khác của Hội.
Điều 33:
Ban chấp hành Đoàn các cấp có
trách nhiệm tạo điều kiện để Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên
Việt Nam và các thành viên khác của Hội thực hiện đúng mục đích, tôn chỉ theo
Điều lệ Hội.
Chương IX
ĐOÀN ĐỐI VỚI ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
Điều 34:
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, hướng dẫn thiếu nhi làm
theo 5 điều Bác Hồ dạy và phấn đấu trở thành đoàn viên Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, người công dân tốt của đất nước.
Điều 35:
1.- Tổ chức và hoạt động của Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh theo điều lệ của Đội do Ban chấp hành Trung
ương Đoàn quy định.
2.- Hội Đồng Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh ở cấp nào do Ban chấp hành Đoàn cấp đó lập ra và lãnh đạo.
3.- Ban chấp hành Đoàn các cấp
có trách nhiệm xây dựng tổ chức Đội; lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm
công tác thiếu nhi, phối hợp với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể và các tổ
chức kinh tế - xã hội chăm lo, tạo điều kiện về cơ sở vật chất và tài chính cho
hoạt động của Đội.
Chương X
TÀI CHÍNH CỦA ĐOÀN
Điều 36:
Tài chính của Đoàn bao gồm ngân
sách Nhà nước cấp, đoàn phí và các khoản thu hợp pháp khác.
Việc sử dụng tài chính của Đoàn
phải tuân thủ theo nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước.
Điều 37:
Việc thu nộp đoàn phí do Ban
Thường vụ Trung ương Đoàn quy định; đoàn viên được kết nạp vào Đảng Cộng sản
Việt Nam thì thôi đóng đoàn phí.
Các cấp bộ Đoàn có trách nhiệm
trích nộp đoàn phí lên Đoàn cấp trên. Việc trích nộp đoàn phí của các cấp theo
quy định của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
Chương XI
CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ ĐOÀN
Điều 38:
1.- Mọi cán bộ, đoàn viên và tổ
chức Đoàn phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đoàn.
2.- Chỉ có đại hội hoặc hội nghị
đại biểu toàn quốc mới có quyền sửa đổi, bổ sung và thông qua Điều lệ Đoàn.
3.- Ban Thường vụ Trung ương
Đoàn có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn.