Điều lệ số 715-TTg về Thuế Nông nghiệp áp dụng ở những nơi đã cải cách ruộng đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 715-TTg
Ngày ban hành 24/03/1956
Ngày có hiệu lực 08/04/1956
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phạm Văn Đồng
Lĩnh vực Bất động sản

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 715-TTg

Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 1956 

 

ĐIỀU LỆ

THUẾ NÔNG NGHIỆP ÁP DỤNG Ở NHỮNG NƠI ĐÃ CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT

Chương 1:

NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1. Điều lệ này ban hành căn cứ vào tình hình nông thôn sau cải cách ruộng đất nhằm đẩy mạnh việc khôi phục và phát triển sản xuất nông nghiệp, giảm nhẹ đóng góp cho nông dân; đồng thời bảo đảm cung cấp cho nhu cầu Nhà nước. Theo điều lệ này, cách tính thuế cũng được đơn giản.

Điều 2. Thuế nông nghiệp là thứ duy nhất đánh vào hoa lợi ruộng đất và do Chính phủ trung ương quy định. Ngoài thuế nông nghiệp, địa phương không được tự động đặt ra một thứ đóng góp nào khác.

Điều 3. Thuế nông nghiệp đánh vào tổng số hoa lợi ruộng đất của mỗi nông hộ và căn cứ vào hoa lợi bình quân mỗi nhân khẩu nông nghiệp trong nông hộ mà tính thuế theo biểu thuế lũy tiến toàn ngạch.

Nông hộ là một đơn vị sản xuất nông nghiệp gồm những người làm chung, hưởng chung hoa lợi.

Nhân khẩu nông nghiệp là những người lấy hoa lợi nông nghiệp làm nguồn sống chính, không phân biệt gái, trai, già, trẻ.

Phàm đất đai có hoa lợi nông nghiệp thì người được hưởng hoa lợi phải đóng thuế, trừ những trường hợp miễn thuế quy định dưới đây.

Điều 4. Những đất đai dưới đây được miễn thuế hẳn:

- Đất đai chưa khai khẩn.

- Ruộng đất bỏ hoang có lý do chính đáng (nếu vì lười biếng mà bỏ hoang thì không được miễn).

- Vườn ươm giống, trạm thí nghiệm về nông nghiệp và lâm nghiệp của Nhà nước.

- Bãi cát, đồi trọc trồng cây gây rừng để ngăn gió, ngăn nước.

- Bãi cỏ chăn nuôi, ruộng đất do người chủ dùng vào việc làm gạch, làm ngói, làm đồ gốm, đúc khuôn, sân thể thao, thể dục, nghĩa địa.

- Ruộng đất do các nhà thương, trường học, nhà nuôi trẻ, trại an dưỡng, trại cải hối cày cấy để cải thiện sinh hoạt.

- Diện tích ruộng đất đào giếng, đào mương để chống hạn.

- Đất đai ở các đô thị đã chịu thuế thổ trạch.

- Đất ở gồm nền nhà, sân phơi, đường đi (đất chung quanh nhà nếu dưới 100m2 thì miễn thuế, nếu rộng quá 100m2 thì được miễn thuế 100m2).

- Ruộng chuyên để gieo mạ, thường năm không giồng cây.

- Những đất đai khác được Chính phủ đặc biệt miễn thuế.

Điều 5. Những đất đai dưới đây được miễn thuế trong một thời hạn:

- Đất hoang mở khai khẩn, được miễn thuế 5 năm, kể từ năm khai khẩn.

- Ruộng đất bỏ hoang từ 2 vụ trở lên mới phục hồi được miễn thuế 3 năm.

Chương 2:

CÁCH TÍNH HOA LỢI NÔNG NGHIỆP

Điều 6. Hoa lợi ruộng đất để tính thuế là sản lượng bình thường hàng năm (gọi tắt là sản lượng thường năm) của ruộng đất theo lề lối canh tác thông thường ở mỗi địa phương, không kể những năm được mùa hay mất mùa. Nếu do chăm bón kỹ hơn, trồng cấy thêm vụ, trồng những thứ cây có lợi nhiều thì dù thu hoạch có nhiều hơn sản lượng thường năm, thuế vẫn chỉ tính theo sản lượng thường năm.

[...]