Công văn 999/TCT-KK năm 2018 về điều chỉnh thông tin thu nộp thuế, điều chỉnh tiền chậm nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 999/TCT-KK |
Ngày ban hành | 26/03/2018 |
Ngày có hiệu lực | 26/03/2018 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Đào Ngọc Sơn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 999/TCT-KK |
Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được phản ánh vướng mắc của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh thông tin thu nộp thuế, điều chỉnh tiền chậm nộp thuế khi người nộp thuế ghi không đúng nội dung kinh tế trên chứng từ nộp tiền hoặc khi người nộp thuế đề nghị điều chỉnh tiền thuế nộp thừa từ tiểu mục này sang tiểu mục khác để bù trừ nợ. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 33 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 22/07/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“Điều 33. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này).
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.”
Căn cứ Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015:
“1.1.2. Xử lý đối với chứng từ nộp tiền không đúng quy định
Bộ phận KK&KTT khi kiểm tra các chỉ tiêu trên chứng từ nộp tiền của NNT, nếu phát hiện các chỉ tiêu trên chứng từ nộp tiền không đầy đủ, không rõ ràng, nộp sai tài khoản, sai MLNSNN hoặc không ghi mã số thuế của NNT thì xử lý như sau:
a) Trường hợp chứng từ nộp tiền không ghi mã số thuế hoặc ghi mã số thuế 0000000017
b) Trường hợp chứng từ nộp tiền không ghi hoặc ghi không đúng MLNSNN
c) Trường hợp chứng từ nộp tiền đã ghi đầy đủ thông tin nhưng không đúng với nghĩa vụ phải nộp của NNT
d) Trường hợp NNT ghi sai tài khoản nộp trên chứng từ nộp tiền
e) Trường hợp luân chuyển chứng từ nộp tiền, bảng kê chứng từ nộp ngân sách của NNT không đúng cơ quan thuế quản lý trực tiếp
f) Điều chỉnh số tiền phạt nộp chậm cho NNT
Trường hợp phát hiện hạch toán sai chứng từ nộp tiền sau khi đã khoá sổ thuế và đã tính sai số tiền phạt nộp chậm cho NNT, Bộ phận KK&KTT thực hiện:
- Lập danh sách NNT có số nợ sai sót chưa điều chỉnh tại thời điểm khoá sổ thuế, chuyển Bộ phận QLN để thực hiện phân loại nợ thuế của NNT.
- Phối hợp Bộ phận QLN điều chỉnh số tiền phạt nộp chậm đã tính sai cho NNT và lập Thông báo điều chỉnh số tiền phạt nộp chậm của NNT (Mẫu số 15/QTr-KK) gửi NNT.
- Hạch toán số tiền phạt nộp chậm điều chỉnh vào Sổ theo dõi thu nộp thuế tại kỳ phát hiện sai sót.”
Căn cứ điểm 13 công văn số 3410/TCT-KK ngày 31/07/2017 của Tổng cục Thuế về việc rà soát, chuẩn hóa dữ liệu nộp thừa trên ứng dụng TMS:
"13. Hướng dẫn xử lý trường hợp NNT ghi nhầm nội dung khoản nộp trên chứng từ nộp thuế hoặc CQT/KBNN hạch toán nhầm tiểu mục
Cơ quan thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản đ, điểm 2 Điều 17 Thông tư 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa.
Cụ thể như sau: