TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99439/CTHN-TTHT
V/v thuế GTGT đối
với hợp đồng tổng đại lý cho các hãng bảo hiểm
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Trọng Tín Hưng
Thịnh
(Đ/c: Tầng 2, tòa nhà Hải Ngân, Số 9 Đường Thanh Liệt, Xã Thanh Liệt, H. Thanh Trì, TP. Hà Nội - MST:
0108862304)
Trả lời công văn số 2010/CV-TT đề ngày 20/10/2020 của
Công ty TNHH Trọng Tín Hưng Thịnh (sau đây gọi là Công ty) hỏi về thuế GTGT, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 09/2011/TT-BTC ngày 21/01/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm:
+ Tại Điều 3 hướng dẫn về đối tượng chịu thuế:
“Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Trừ các dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
quy định tại Điều 4 Thông tư này, các dịch vụ hảo hiểm và các hàng hóa, dịch vụ
khác do các đối tượng quy định tại Điều 2 của
Thông tư này cung cấp là đối tượng chịu thuế GTGT, bao gồm:
- Bảo hiểm phi nhân thọ, dịch vụ tư vấn và môi giới bảo hiểm phi nhân thọ;
- Đại lý
giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;
- Hàng hóa, dịch vụ khác thuộc diện chịu thuế GTGT
theo quy định của pháp luật về thuế GTGT phát sinh trong quá trình hoạt động của các
công ty có hoạt động thuộc lĩnh vực bảo
hiểm.”
+ Tại Điều 4 hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế
1. Bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tai nạn con người trong gói bảo hiểm nhân thọ; bảo
hiểm người học; bảo hiểm tai nạn thủy thủ, thuyền viên; bảo hiểm tai nạn con
người (bao gồm cả bảo hiểm tai nạn, sinh mạng, kết hợp nằm viện); bảo hiểm tai
nạn hành khách; bảo hiểm khách du lịch; bảo hiểm tai nạn lái - phụ xe và người
ngồi trên xe; bảo hiểm người đình sản; bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật;
bảo hiểm sinh mạng cá nhân; bảo hiểm người sử dụng điện; bảo hiểm bồi thường
người lao động, bảo hiểm sức khỏe và các bảo hiểm khác liên quan đến con người,
chăm sóc sức khỏe con người;
2. Bảo hiểm vật nuôi,
bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác;
3. Tái bảo hiểm;
4. Đào tạo đại lý bảo
hiểm;
5. Bảo hiểm các công trình, thiết bị
dầu khí, tàu chứa dầu mang quốc tịch nước ngoài do nhà thầu dầu khí hoặc nhà
thầu phụ nước ngoài thuê để hoạt động tại vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt
Nam, vùng biển chồng lấn mà Việt Nam và các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay
đối diện đã thỏa thuận đặt dưới chế độ khai thác chung.”
+ Tại khoản i Điều 9 quy định:
“Điều 9. Hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ
i) Đối với doanh nghiệp môi giới dịch vụ bảo
hiểm mà các dịch vụ bảo hiểm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đại lý bảo
hiểm là tổ chức khi nhận hoa hồng đại lý bảo hiểm thì phải lập hóa đơn GTGT,
trên hóa đơn ghi rõ số tiền môi giới, số tiền hoa hồng nhận được, dòng thuế
suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo.”
+ Tại khoản 1 Điều 10 quy định:
“Điều 10. Đăng ký, kê khai, nộp thuế
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế và
quyết toán thuế GTGT theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Một số trường
hợp cụ thể thực hiện như sau:
1. Đại lý bảo hiểm hưởng hoa hồng không phải kê khai, nộp thuế
GTGT đối với khoản hoa hồng đại lý được hưởng.
…”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:
+ Tại khoản 7 Điều 4 quy định các đối tượng không chịu
thuế GTGT
“7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo
hiểm khác liên quan đến con người;
bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu,
thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt
thủy sản; tái bảo hiểm.”
+ Tại Khoản 7 Điều 5 quy định các trường hợp không phải
kê khai, tính nộp thuế GTGT
“... 7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong
các trường hợp sau:
…
đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và
doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại
lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính,
viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế;
đại lý của các dịch vụ ngành hàng không,
hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.
e) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng
đại lý được hưởng từ hoạt động đại
lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT.”
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất thuế GTGT 10%:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được
quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”
+ Tại Điều 14 quy định:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào
không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
…”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế như sau:
+ Tại khoản 9 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điều 14 Thông
tư 219/2013/TT-BTC:
“a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả
tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ
được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế
đầu vào được khấu trừ tỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ
bán ra bao gồm cả doanh thu
không phải kê khai, tính
nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không
chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm
phân bổ số thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện
tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của
năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.””
+ Tại khoản 10 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông
tư 219/2013/TT-BTC:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức
nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam
và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch
vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng
hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua
vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi
triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
…”
- Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
+ Tại Khoản 2.1 Phụ lục 4 hướng dẫn lập hóa đơn bán
hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp
“2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa
đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:
2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT,
trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số
thuế GTGT
không ghi và gạch bỏ...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Trọng
Tín Hưng Thịnh ký hợp đồng làm tổng đại
lý bảo hiểm nhân thọ với Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt Nam
thì:
- Đối với doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán bảo hiểm
bán đúng giá theo quy định của bên giao đại lý (Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ
Dai-ichi Life Việt Nam) thì
Công ty không phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định tại tiết đ Khoản 7 Điều
5 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Khi nhận doanh thu hoa hồng đại lý, Công ty có
trách nhiệm lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ số tiền môi giới, số tiền
hoa hồng nhận được, dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo.
- Về khấu
trừ thuế GTGT, trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT của Công ty thì thuộc trường
hợp được khấu trừ đối với số thuế GTGT đầu vào theo nguyên tắc quy định tại Điều
14 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Đối với thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả
tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT. Công ty phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được
khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT; doanh thu không phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao
gồm cả doanh thu không phải kê khai,
tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế và đối chiếu các quy định
nêu trên để thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về
thuế.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP
Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 8 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Trọng Tín Hưng Thịnh
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT8;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|