Công văn số 9890/BGDĐT-GDTH về việc hướng dẫn nội dung, phương pháp giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Số hiệu 9890/BGDĐT-GDTH
Ngày ban hành 17/09/2007
Ngày có hiệu lực 17/09/2007
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký Đặng Huỳnh Mai
Lĩnh vực Giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 9890/BGDĐT-GDTH
V/v: Hướng dẫn nội dung, phương pháp giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn

Hà Nội, ngày 17 tháng 09 năm 2007

 

Kính gửi: Ông (Bà) Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo

Căn cứ Luật Giáo dục 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Điều lệ trường tiểu học được ban hành theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/8/2007;
Căn cứ Chỉ thị số 39/2007/CT-BGDĐT ngày 31/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp và các trường, khoa sư phạm trong năm học 2007 – 2008;
Nhằm đưa công tác giáo dục trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đi vào nền nếp, đạt chất lượng thật sự và thực hiện công bằng trong giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố thực hiện nội dung và phương pháp giáo dục cho đối tượng này như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG

a) Học sinh có hoàn cảnh khó khăn có thể xếp vào 3 loại đối tượng chính:

- Trẻ em người dân tộc thiểu số khi vào lớp 1 chưa biết Tiếng Việt; trẻ em sống ở vùng sâu, vùng xa, núi cao, biên giới, hải đảo.

- Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em lang thang; trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma túy; trẻ em vi phạm pháp luật.

- Trẻ em khuyết tật, tàn tật (gọi chung là khuyết tật) không bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ Điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hòa nhập với gia đình, cộng đồng.

Các đối tượng trên sau đây gọi chung là học sinh khó khăn.

b) Đặc điểm:

Học sinh khó khăn có đặc Điểm chung là: không có đủ thời gian cho học tập, Điều kiện thiếu thốn; tâm lý không ổn định, thiếu tự tin trong học tập; ngôn ngữ tiếng Việt bị hạn chế; thiếu sự quan tâm, chăm sóc của gia đình và sự hỗ trợ của cộng đồng. Riêng học sinh khuyết tật: ngôn ngữ chậm phát triển, hạn chế về nhận thức; có tổn thương về nhận thức cảm tính: cảm giác, tri giác, nhận thức lý tính: tư duy, trí nhớ, chú ý, tưởng tượng, khái quát hóa và trừu tượng hóa đều kém phát triển.

II. YÊU CẦU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

1. Nội dung dạy học

Nội dung dạy học cơ bản dựa vào chương trình và sách giáo khoa chung do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

Đối với học sinh khó khăn nói chung cần tập trung giảng dạy vào 2 môn Tiếng Việt và Toán. Các môn còn lại xem như học để hiểu và hỗ trợ cho môn Tiếng Việt. Môn Tự nhiên Xã hội ở lớp 1, 2, 3 và môn Khoa học, Lịch sử và Địa lý ở lớp 4, 5 được dạy như phân môn tập đọc. Việc chọn lựa nội dung chính trong 1 tiết để dạy cho từng đối tượng học sinh trong một lớp do giáo viên quyết định.

Quá trình vận dụng vào các đối tượng được quy định cụ thể như sau:

1.1. Lớp 1, lớp 2, lớp 3

- Tập trung dạy 2 môn Tiếng Việt, Toán đảm bảo yêu cầu tối thiểu về kiến thức và kỹ năng ở mỗi tiết của môn học.

- Các môn còn lại lựa chọn các nội dung đơn giản dạy cho học sinh để có hiểu biết nhằm bồi dưỡng kỹ năng sống và củng cố môn Tiếng Việt.

- Riêng môn hát nhạc có thể dạy cho học sinh hát các bài truyền thống của địa phương hoặc một số bài đơn giản trong chương trình.

1.2. Lớp 4, lớp 5

- Nội dung cơ bản thực hiện như ở lớp 1, lớp 2, lớp 3 (Mục 1.1).

- Riêng các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lý được dạy như phân môn tập đọc. Số lượng câu trong mỗi tiết để học sinh tập đọc cũng như nội dung cần thiết cho học sinh đọc do giáo viên lựa chọn sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp do giáo viên phụ trách.

1.3. Đối với học sinh khuyết tật, tàn tật

Ngoài việc chọn nội dung tương tự như trên (Mục 1.1 và 1.2), giáo viên có thể:

Tăng cường dạy cho trẻ phát triển năng khiếu, chẳng hạn học sinh có năng khiếu âm nhạc thì tăng thời gian dạy hát; trẻ có năng khiếu thể thao thì giúp trẻ tăng cường hoạt động thể dục thể thao, hoặc trẻ có năng khiếu mỹ thuật thì tăng cường dạy vẽ, nặn, …

2. Về phương pháp dạy học

2.1. Thực hiện theo sự chỉ đạo tại công văn số 896/BGDĐT-GDTH về việc Hướng dẫn Điều chỉnh việc dạy và học cho học sinh tiểu học.

Giáo viên phải bám sát yêu cầu cơ bản của chuẩn kiến thức, kỹ năng, để lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp và hình thức thích hợp, kể cả việc sử dụng đồ dùng dạy học gần gũi với cuộc sống xung quanh học sinh. Việc dạy học phù hợp với khả năng nhận thức và Điều kiện học tập của nhóm đối tượng này là vô cùng cần thiết. Giáo viên chỉ cần giúp học sinh hiểu được phần cốt lõi của bài cũ trước khi học bài mới kế tiếp.

[...]