Công văn 958/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 958/TCT-CS
Ngày ban hành 24/03/2014
Ngày có hiệu lực 24/03/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 958/TCT-CS
V/v: chính sách thuế đối với DNNN

Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

Trả lời công văn số 3895/CT-KTT1 ngày 15/11/2013 của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ về việc vướng mắc về chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1/ Về thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Tại Điều 1, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định:

“Điều 1. Người nộp thuế

...4. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1 và 2, Điều này bao gồm:

a) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế.

b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam”.

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

...Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).

...Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.

đ.2) Khoản tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động đối với những sản phẩm bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm.

g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.

Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.

g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ”.

Căn cứ quy định trên thì số người lao động là người Hàn Quốc làm việc cho Dự án được Công ty Kaengnam Hàn Quốc trả lương thuộc diện phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập nhận được do Công ty Kaengnam Hàn Quốc chi trả cho thời gian làm việc tại Dự án, trong đó:

+ Đối với trường hợp cá nhân cư trú: trường hợp người lao động nhận được thu nhập không bao gồm thuế TNCN thì nhà thầu chính phải quy đổi thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC để xác định thu nhập chịu thuế.

Trường hợp người lao động nhận được thu nhập đã bao gồm thuế TNCN thì nhà thầu chính thực hiện tính thuế TNCN cho những người lao động Hàn Quốc dựa vào thu nhập chịu thuế (trước thuế) phát sinh. Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của những người lao động này là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân với (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

+ Đối với trường hợp cá nhân không thỏa mãn điều kiện là cá nhân cư trú thì lao động người Hàn Quốc phải tự khai và nộp thuế TNCN tại Việt Nam với thuế suất 20% trên phần thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

Đề nghị Cục Thuế căn cứ Hợp đồng lao động giữa người lao động với Công ty Kaengnam Hàn Quốc để xác định thu nhập chịu thuế theo quy định trên để tính thuế TNCN và xác định lại chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty.

2/ Về thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường

[...]