Công văn 928/TCHQ-TXNK năm 2024 xuất khẩu phế liệu do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 928/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 06/03/2024
Ngày có hiệu lực 06/03/2024
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Đặng Sơn Tùng
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 928/TCHQ-TXNK
V/v xuất khẩu phế liệu

Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2024

 

Kính gửi: Công ty TNHH Hải quan Shinhan Việt Nam.
(Tầng 5, tòa nhà Ngôi Sao, đường Dương Đình Nghệ, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội)

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 20240118 ngày 18/1/2024, số 20240220 ngày 20/2/2024 của Công ty TNHH Hải quan Shinhan Việt Nam đề nghị hướng dẫn việc xuất khẩu phế liệu của doanh nghiệp chế xuất. Về vn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về phế liệu của hoạt động gia công

Khoản 1 Điều 55 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định: “Phế liệu là vật liệu loại ra trong q trình gia công, sn xuất hàng hóa xuất khẩu không còn giá trị sử dụng ban đu được thu hi đ làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác. Do vậy, Công ty căn cứ quy định dẫn trên và thực tế hoạt động sản xuất để xác định phế liệu trong quá trình gia công.

2. Về thuế xuất khẩu đối với hàng hóa doanh nghiệp chế xuất xuất trả cho bên thuê gia công

Căn cứ đim c khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định:

4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đi với các trường hợp sau:

c) Hàng hóa xuất khu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng a nhập khu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và ch sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyn từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác”.

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định:

“1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh th Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bng hàng rào cứng, bảo đm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khu, nhập khu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khu”.

Căn cứ khoản 1 Điều 28a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định:

“1. Điều kiện kiểm tra, giám sát hi quan đối với doanh nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có hàng rào cứng ngăn cách với khu vực bên ngoài; có cng/cửa ra, vào đảm bo việc đưa hàng hóa ra, vào doanh nghiệp chế xut chỉ qua cổng/cửa.

b) Có hệ thống ca-mê-ra quan sát được các vị trí tại cng/ca ra, vào và các vị trí lưu giữ hàng hóa ở tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ, bao gm cả ngày ngh, ngày lễ); d liệu hình ảnh ca-mê-ra được kết ni trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp và được lưu giữ tại doanh nghiệp chế xut ti thiu 12 tháng.

Tổng cục trưng Tng cục Hải quan có trách nhiệm ban hành định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp về hệ thống ca-mê-ra giám sát đ thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

c) Có phần mm quản lý hàng hóa nhập khu thuộc đối tượng không chịu thuế của doanh nghiệp chế xuất để báo cáo quyết toán nhập - xuất - tồn về tình hình sử dụng hàng hóa nhập khu theo quy định pháp luật về hi quan”.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty A là doanh nghiệp chế xuất đáp ứng điều kiện là khu phi thuế quan theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 28a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ xuất trả hàng hóa cho bên thuê gia công thì thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu.

3. Về chính sách quản lý mặt hàng

Theo mô tả của Công ty thì mặt hàng “bột bạc” xuất khẩu là sản phẩm loại ra, phát sinh trong quá trình gia công linh kiện điện tử. Do vậy, về chính sách quản lý mặt hàng, đề nghị Công ty nghiên cứu quy định tại: Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương; Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn liên quan để đối chiếu với thực tế hàng hóa xuất khẩu làm cơ sở áp dụng chính sách quản lý mặt hàng tương ứng, thực hiện đúng quy định. Trường hợp phát sinh vướng mắc thì liên hệ với Chi cục Hải quan nơi dự kiến thực hiện thủ tục hải quan để được hướng dẫn.

Tổng cục Hải quan thông báo đ Công ty TNHH Hải quan Shinhan Việt Nam biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT Hoàng Việt Cường (để b/c);
- Cục GSQL (để biết);
- Lưu: VT, TXNK (03b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Đặng Sơn Tùng