Công văn 917/TCT-TTr năm 2014 triển khai Quy trình thanh tra kèm theo Quyết định 74/QĐ-TCT do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 917/TCT-TTr
Ngày ban hành 19/03/2014
Ngày có hiệu lực 19/03/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Trần Văn Phu
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 917/TCT-TTr
V/v triển khai Quy trình thanh tra ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27/1/2014.

Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2014

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã ban hành Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27/1/2014 về việc ban hành Quy trình thanh tra thuế (thay thế quy trình thanh tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 5/5/2009). Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế lưu ý một số nội dung mới tại Quy trình thanh tra thuế khi triển khai và thực hiện một số việc sau đây:

I. Một số nội dung mới tại Quy trình thanh tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27/1/2014

1. Về đối tượng áp dụng: Bổ sung thêm Chi cục Thuế thuộc diện áp dụng quy trình này.

2. Về xây dựng kế hoạch, duyệt kế hoạch thanh tra năm:

Quy định rõ hơn về: Trình tự lập kế hoạch của từng cơ quan Thuế: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế; Thời gian lập, gửi kế hoạch và hồ sơ kèm theo lên cấp trên để được phê duyệt; Trình tự, thủ tục, thời gian đề nghị điều chỉnh kế hoạch, thm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch. Vì vậy, đề nghị Cục Thuế chỉ đạo bộ phận thanh tra được giao lập kế hoạch thanh tra thực hiện việc xây dựng kế hoạch, trình hồ sơ cho Thủ trưởng cơ quan Thuế để đề nghị lên cấp trên phê duyệt (hoặc phê duyệt cho cơ quan Thuế cấp dưới) đảm bảo kịp thời, đúng thời gian quy định.

3. Về thanh tra tại trụ sở người nộp thuế:

- Việc ban hành quyết định thanh tra: Quy định các hồ sơ kèm theo khi trình Lãnh đạo cơ quan Thuế để ban hành quyết định thanh tra.

- Thời gian thanh tra:

+ Việc xác định thời hạn thanh tra tùy thuộc vào tính chất mỗi cuộc thanh tra nhưng không quá 45 ngày làm việc đối với một cuộc thanh tra do Tổng cục Thuế tiến hành, không quá 30 ngày làm việc đối với một cuộc thanh tra do Cục Thuế, Chi cục Thuế tiến hành.

+ Trường hợp cần thiết phải bổ sung thêm thời gian thanh tra thì gia hạn thanh tra, nhưng đảm bảo nguyên tắc: Tổng thời gian thanh tra (gồm cả thời gian gia hạn) đối với cuộc thanh tra do Tổng cục Thuế tiến hành không quá 70 ngày làm việc; Tổng thời gian thanh tra (gồm cả thời gian gia hạn) đối với cuộc thanh tra do Cục Thuế, Chi Cục Thuế tiến hành không quá 45 ngày làm việc .

- Tiến hành thanh tra tại trụ sở người nộp thuế: Thực hiện theo các nguyên tắc xử lý hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ khi phát sinh các trường hợp như: Đối với những sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận; Trường hợp cn phải niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu; Trường hợp cần thiết phải kiểm kê tài sản để đối chiếu giữa sổ sách, chứng t kế toán với thực tế; Trường hợp phải tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép; Trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng thanh tra.

- Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra: Việc này thay cho ghi nhật ký thanh tra trước đây, phải báo cáo định kỳ chậm nhất vào ngày 10, 20, ngày cuối cùng của tháng.

- Trường hợp phải lập Phụ lục Biên bản thanh tra: Trong trường hợp đến thời hạn phải ký Biên bản thanh tra mà Đoàn thanh tra chưa nhận được kết quả giám định, ý kiến trả lời của cơ quan, tổ chức có thẩm quyn giải đáp các vướng mắc về cơ chế chính sách liên quan đến nội dung thanh tra.

- Việc công bố, công khai kết luận thanh tra: Thực hiện theo quy định Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 9/2/2012 của Chính phủ quy định về hoạt động thanh tra chuyên ngành, theo đó Lãnh đạo cơ quan Thuế có trách nhiệm tổ chức việc công bố, công khai kết luận thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế cùng với Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế; Trường hợp Lãnh đạo cơ quan Thuế không thực hiện được việc công bố, công khai kết luận thanh tra thì ủy quyền cho Trưởng đoàn thanh tra để công bố, công khai kết luận thanh tra.

4. Nhập dữ liệu thanh tra và chế độ báo cáo:

- Nhập dữ liệu về công tác thanh tra vào hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (TTR).

- Thời hạn mà Cục Thuế, Chi Cục Thuế phải gửi báo cáo thanh tra (Báo cáo tháng; Báo cáo năm) cho cơ quan Thuế cấp trên.

II. Đề nghị Cục Thuế thực hiện mt số việc sau:

- Tổ chức phổ biến, tập huấn Quy trình thanh tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27/1/2014 Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (trong đó lưu ý các nội dung mới tại quy trình này) cho cán bộ công chức thuế thuộc phòng thanh tra thuế, các cán bộ công chức đại diện cho các phòng liên quan: Tuyên truyền hỗ trợ; Tin học; Kiểm tra thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Kiểm tra nội bộ,...

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện để phổ biến, tập huấn các văn bản thi hành Luật Thanh tra số 55/2010/QH12 ngày 15/11/2010 về thanh tra chuyên ngành, thanh tra tài chính kết hợp với tập huấn Quy trình thanh tra thuế cho các Chi Cục Thuế để trong thời gian tới đây, khi đội thanh tra được thành lập tại Chi Cục Thuế theo quyết định của Bộ Tài chính thì các Chi Cục Thuế triển khai ngay được công tác thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế phản ánh về Tổng cục Thuế (Vụ Thanh tra) để xem xét, giải quyết kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, TTr (3).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu

 

 

 

 

[...]