Công văn 891/TCT-CS về chi phí được trừ do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 891/TCT-CS |
Ngày ban hành | 14/03/2012 |
Ngày có hiệu lực | 14/03/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 891/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2012 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Trả lời công văn số 10596/CT-TTHT ngày 7/12/2011 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị về nội dung khoản chi phí khi kết thúc hợp đồng giữa Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh nhà Tân An Huy (gọi tắt là Tân An Huy) và Công ty cổ phần sản xuất thương mại Hải An (gọi tắt là Hải An), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Điểm 1, Mục IV, Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc xác định các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
1.2. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật”.
- Điểm c, Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về khoản thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.
Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh”.
Căn cứ những quy định nêu trên, theo đó Tổng cục Thuế nhất trí với ý kiến đề xuất của Cục thuế là phù hợp với quy định của pháp luật: Tân An Huy ký hợp đồng hợp tác đầu tư với Hải An đầu tư dự án xây dựng nhà ở, nay Tân An Huy thay đổi đối tác đầu tư, tiến hành thanh lý hợp đồng hợp tác đầu tư ngoài phần vốn góp hoàn trả thêm tiền chênh lệch, nếu khoản tiền chênh lệch này được xác định là tiền phạt, tiền bồi thường cho Hải An khi rút khỏi hợp đồng hợp tác đầu tư, Hải An hạch toán vào thu nhập khác, kê khai nộp thuế TNDN thì Tân An Huy được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết./.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |