Công văn 891/BHXH-CSYT năm 2019 về quyết toán chi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế năm 2018 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

Số hiệu 891/BHXH-CSYT
Ngày ban hành 22/03/2019
Ngày có hiệu lực 22/03/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Người ký Phạm Lương Sơn
Lĩnh vực Bảo hiểm,Thể thao - Y tế

BẢO HIỂM XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 891/BHXH-CSYT
V/v quyết toán chi KCB BHYT năm 2018

Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2019

 

Kính gửi:

- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.
(Sau đây gọi chung là BHXH các tỉnh)

Để đảm bảo việc thẩm định quyết toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (KCB BHYT) năm 2018 theo quy định, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam hướng dẫn BHXH các tỉnh một số nội dung cụ thể như sau:

1. BHXH các tỉnh thực hiện quyết toán chi KCB BHYT phát sinh trong năm 2018 của người có thẻ BHYT do BHXH tỉnh phát hành không vượt quá dự toán chi KCB BHYT được giao tại Quyết định số 17/QĐ-TTg ngày 02/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp số chi KCB BHYT của tỉnh lớn hơn dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao, BHXH tỉnh đề nghị các cơ sở KCB thuyết minh nguyên nhân vượt nguồn kinh phí, phối hợp với Sở Y tế tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi BHXH Việt Nam để tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Chi KCB BHYT tổng hợp vào quyết toán năm 2018 bao gồm:

a) Chi KCB BHYT phát sinh tại cơ sở KCB năm 2018 đã gửi dữ liệu chi tiết đề nghị quỹ BHYT thanh toán qua Hệ thống thông tin giám định BHYT, khớp đúng với danh sách đề nghị thanh toán theo Mẫu 79a-HD, 80a-HD. Riêng chi KCB các đối tượng cán bộ cao cấp, được Ban Bảo vệ sức khỏe cán bộ Trung ương mã hóa quản lý tại các Bệnh viện: Hữu Nghị, Trung ương Quân đội 108, Y học cổ truyền Quân đội, Thống Nhất, C Đà Nẵng nếu chưa có dữ liệu chi tiết phải gửi dữ liệu tổng hợp tương ứng theo Mẫu C79a-HD, C80a-HD; chi KCB ngoài phạm vi BHYT của các đối tượng Quân nhân, Công an, Cơ yếu được quỹ BHYT chi trả theo quy định tại Khoản 2, Điều 10, Nghị định 70/2015/NĐ-CP ngày 01/9/2015 của Chính phủ, cơ sở KCB phải gửi dữ liệu tổng hợp theo Mẫu C79-QNCA, C80-QNCA.

b) Chi KCB BHYT đã thanh toán trực tiếp cho người bệnh và cập nhật trên phần mềm giám định, phần mềm kế toán tập trung theo quy định tại Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2239/QĐ-BHXH ngày 26/11/2018 của BHXH Việt Nam (Quyết định 2239/QĐ-BHXH).

c) Chi chăm sóc sức khỏe ban đầu đã trích chuyển cho y tế cơ quan, đơn vị, trường học và cập nhật trên phần mềm giám định, phần mềm kế toán tập trung  theo  quy  định  tại  Điều  7  Quy  định  ban  hành  kèm  theo  Quyết  định 2239/QĐ-BHXH.

d) Chi KCB BHYT phát sinh trước năm 2018 và cập nhật đầy đủ thông tin trên phần mềm giám định, phần mềm kế toán tập trung, bao gồm:

- Chi KCB đã thanh toán trực tiếp chưa quyết toán năm 2017.

- Chi đa tuyến đến ngoại tỉnh thông báo thanh toán năm 2018.

- Chi KCB BHYT được BHXH Việt Nam đồng ý quyết toán bổ sung bằng văn bản.

3. Quyết toán chi KCB BHYT năm 2018 với cơ sở KCB

Chi  KCB  BHYT  được  quyết  toán  theo  quy  định  tại  Quyết  định  số 1399/QĐ-BHXH ngày 22/12/2014 của BHXH Việt Nam (bao gồm chi KCB BHYT vượt quỹ KCB) nhưng không vượt quá nguồn kinh phí của cơ sở KCB được cấp có thẩm quyền phân bổ và thông báo trong năm (nguồn kinh phí).

3.1. Chi KCB của bệnh nhân đăng ký KCB ban đầu a) Thanh toán theo phí dịch vụ

Chi KCB BHYT được quyết toán không vượt nguồn kinh phí, theo thứ tự ưu tiên: chi KCB đa tuyến đi (bao gồm cả thanh toán trực tiếp), chi KCB tại cơ sở KCB.

b) Thanh toán theo định suất

Chi KCB BHYT của cơ sở KCB thanh toán theo định suất được quyết toán không vượt nguồn kinh phí, theo thứ tự ưu tiên: chi KCB đa tuyến đi (bao gồm cả thanh toán trực tiếp), chi ngoài định suất, chi trong định suất tại cơ sở KCB và chi kết dư quỹ định suất cơ sở KCB được sử dụng (nếu có).

Tạm thời chưa áp dụng hệ số k của nhóm thuốc và dịch vụ y tế trong xác định quỹ định suất.

3.2. Chi KCB của bệnh nhân đa tuyến đến

a) Xác định tổng mức thanh toán đa tuyến đến

Tổng mức thanh toán đối với các trường hợp đến khám bệnh, chữa bệnh (trần đa tuyến đến) xác định theo quy định tại Khoản 6, Điều 11 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính (Thông tư liên tịch số 41). Hệ số k nhóm thuốc thực hiện theo đúng thông báo của Tổng cục Thống kê tại Công văn số 500/TCKT-TKG ngày 18/5/2018 là 1,0083 và tạm thời chưa áp dụng hệ số k nhóm dịch vụ y tế. Trần đa tuyến đến được điều chỉnh tăng, giảm tương ứng với chi KCB tăng, giảm do điều chỉnh giá dịch vụ y tế trong năm 2018 (số tiền tương ứng với số lượng của từng dịch vụ y tế phát sinh của người bệnh BHYT từ thời điểm áp dụng giá dịch vụ y tế mới, được chấp nhận thanh toán, nhân với đơn giá chênh lệch tương ứng theo thời điểm áp dụng).

Ví dụ về xác định tổng mức thanh toán đa tuyến đến:

Cơ sở KCB A chỉ tiếp nhận bệnh nhân nội trú đa tuyến đến, chi phí bình quân nhóm thuốc năm 2017 là 450.000 đồng, chi phí bình quân nhóm dịch vụ y tế năm 2017 là 700.000 đồng. Năm 2017 có 8.000 lượt, năm 2018 có 10.000 lượt bệnh nhân đa tuyến nơi khác đến điều trị, tổng chi KCB BHYT năm 2018 là 15 tỷ đồng (không bao gồm chi phí máu, vận chuyển), trong đó quỹ BHYT thanh toán 13 tỷ đồng, bệnh nhân trả 2 tỷ đồng. Tổng mức thanh toán đa tuyến đến năm 2018 xác định như sau:

Bước 1. Xác định tổng mức thanh toán của nhóm thuốc

450.000 đồng x 1,0083 x 10.000 lượt = 4.537.350.000 đồng.

Bước 2. Xác định tổng mức thanh toán của nhóm dịch vụ y tế

- Quy đổi chi phí bình quân nhóm dịch vụ kỹ thuật năm 2017 theo giá dịch vụ y tế có lương của Thông tư 37 đủ 12 tháng đối với các cơ sở y tế áp dụng giá dịch vụ y tế có lương trong tháng 3, tháng 4 năm 2017: Căn cứ số lượng dịch vụ kỹ thuật đã sử dụng tại cơ sở y tế đã được giám định (mẫu 21 sau giám định) từ ngày 01/01/2017 đến trước ngày áp dụng giá dịch vụ y tế có lương 20/3/2017 (nếu áp dụng giá có lương từ ngày 21/3/2017) và giá dịch vụ thực hiện theo Thông tư 37. Tính chênh lệch tăng giá giữa giá có lương và giá chưa có lương của Thông tư 37 theo từng dịch vụ kỹ thuật bằng số lượng đã thực hiện nhân (x) với số chênh lệch giá, được kết quả là 320.000.000 đồng.

Chi phí bình quân nhóm dịch vụ kỹ thuật 2017 được quy đổi lại bằng:

[...]