Công văn 887/TCT/NV2 của Tổng cục Thuế về việc quyết toán thuế năm 2001

Số hiệu 887/TCT/NV2
Ngày ban hành 26/02/2002
Ngày có hiệu lực 26/02/2002
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Thị Cúc
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí,Bảo hiểm,Kế toán - Kiểm toán,Lao động - Tiền lương,Bất động sản,Xây dựng - Đô thị,Giao thông - Vận tải,Thể thao - Y tế

TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 887/TCT/NV2

Hà Nội, ngày 26 tháng 2 năm 2002

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ BỘ TÀI CHÍNH SỐ 887 TCT/NV2 NGÀY 26 THÁNG 02 NĂM 2002 CỦA TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH VỀ VIỆC QUYẾT TOÁN THUẾ NĂM 2001

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Theo quy định của các văn bản pháp luật thuế và chế độ thu nộp ngân sách Nhà nước, các đối tượng nộp thuế có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thuế nộp cơ quan quản lý thuế theo chế độ.

Việc kiểm tra quyết toán thuế năm 2001, Tổng cục thuế lưu ý một số điểm sau:

I- YÊU CẦU CỦA VIỆC KIỂM TRA BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THUẾ:

Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyết toán thuế của đối tượng nộp thuế theo trình tự đã được hướng dẫn tại công văn số 687 TCT/NV2, ngày 6 tháng 03 năm 2001 của Tổng cục thuế.

Cần lưu ý: Khi kiểm tra "bước hai" đối với các đối tượng phải căn cứ vào dấu hiệu vi phạm chế độ kê khai thuế hoặc ẩn lậu thuế.... để lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra. Kế hoạch được lập trên cơ sở mức độ vi phạm của đối tượng nộp thuế và khả năng kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế , không nhất thiết phải kiểm tra, thanh tra tất cả các đối tượng nộp thuế.

II- NỘI DUNG CỦA VIỆC KIỂM TRA QUYẾT TOÁN THUẾ.

1- Thuế giá trị gia tăng:

Việc quyết toán thuế giá trị gia tăng căn cứ quy định tại Thông tư 122/2000/TT/BTC ngày 29-12-2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29-12-2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng, cần lưu ý một số điểm:

1.1- Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:

- Hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%.

- Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu , kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào ở khâu không chịu thuế giá trị gia tăng.

Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ODA: về nguyên tắc việc hoàn thuế giá trị gia tăng đã trả đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ODA chỉ xem xét hoàn trả cho các chủ dự án sử dụng nguồn vốn ODA, các nhà thầu phụ trong nước thực hiện việc kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra và thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ theo đúng quy định. Nhà thầu chính hoặc chủ dự án có trách nhiệm thanh toán số thuế giá trị gia tăng cho nhà thầu phụ và được hoàn lại theo chế độ. Riêng các dự án sử dụng nguồn vốn ODA của ngành điện thực hiện theo công văn số 6242 TC/TCT ngày 05/7/2001 của Bộ Tài chính.

Xác định số thuế giá trị gia tăng được giảm đối với trường hợp đã tạm giảm số thuế giá trị gia tăng do bị lỗ khi thay đổi tỷ lệ khấu trừ, thực hiện như hướng dẫn tại công văn số 4543 TC/TCT ngày 18/5/2001 của Bộ Tài chính.

1.2- Giảm thuế giá trị gia tăng:

Đối với những cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong những năm đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng mà bị lỗ do số thuế giá trị gia tăng phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm thuế giá trị gia tăng phải nộp.

Số thuế giá trị gia tăng được xét giảm theo hướng dẫn tại điểm 2, Mục II, Phần H Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29-12-2000 của Bộ Tài chính.

- Đối với doanh nghiệp có số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại khâu nhập khẩu mà chưa nộp thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào khi tính số thuế giá trị gia tăng phải nộp trong năm, nhưng khi xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp để xét giảm theo Điều 28 Luật thuế giá trị gia tăng thì tính thuế giá trị gia tăng đầu vào bao gồm cả số thuế giá trị gia tăng chưa nộp ở khâu nhập khẩu.

Ví dụ: Cơ sở kinh doanh thương mại A năm 2001:

- Thuế giá trị gia tăng đầu ra phát sinh: 4,5 tỷ đồng

- Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ: 2,3 tỷ đồng

(Trong đó thuế giá trị gia tăng phát sinh khâu nhập khẩu 2 tỷ đồng chưa nộp 0,7 tỷ đồng chỉ được khấu trừ 1,3 tỷ đồng, số thuế giá trị gia tăng mua vào trong nước được khấu trừ 1 tỷ đồng).

- Thuế giá trị gia tăng phải nộp trong năm: 2,2 tỷ đồng

- Kết quả kinh doanh năm 2001 lỗ: 0,9 tỷ đồng.

- Số thuế phải nộp tính theo thuế doanh thu: 1 tỷ đồng.

- Việc xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cao hơn thuế doanh thu để xét giảm thuế giá trị gia tăng được xác định như sau:

[...]