Công văn 88/BXD-HĐXD năm 2018 về việc cấp giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam do Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu | 88/BXD-HĐXD |
Ngày ban hành | 27/06/2018 |
Ngày có hiệu lực | 27/06/2018 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Xây dựng |
Người ký | Hoàng Quang Nhu |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88/BXD-HĐXD |
Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2018 |
Kính gửi: Văn phòng Chính phủ
Bộ Xây dựng nhận được văn bản số 5672/VPCP-ĐMDN ngày 15/6/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc chuyển kiến nghị của Công ty TNHH KBL Việt Nam về việc cấp giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam. Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng không quy định thời gian hiệu lực của giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam. Một trong các điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động xây dựng là kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hoặc hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp. Do đó, thời gian hiệu lực của giấy phép hoạt động xây dựng là thời gian thực hiện công việc theo kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hoặc hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp.
Ngoài ra, theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 73 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP nêu trên thì giấy phép hoạt động xây dựng hết hiệu lực khi hợp đồng thầu đã hoàn thành và được thanh lý.
Do đó, nội dung hợp đồng thầu bao gồm hai phần việc là phần thi công dự án (2 năm) và phần bảo trì, bảo dưỡng hạng mục thi công (5 năm) thì thời gian hiệu lực của Giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam là 07 năm trừ trường hợp nhà thầu vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch.
Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng, đề nghị Văn phòng Chính phủ công khai trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) để Công ty TNHH KBL Việt Nam biết và thực hiện./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG |