Công văn 8667/BTC-TCT xử lý thuế nhà thầu đối với dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 8667/BTC-TCT |
Ngày ban hành | 06/07/2010 |
Ngày có hiệu lực | 06/07/2010 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8667/BTC-TCT |
Hà Nội, ngày 6 tháng 7 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Tài Chính nhận được đề nghị của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam và một số doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam về việc xử lý thuế nhà thầu đối với hoạt động tái bảo hiểm giai đoạn 2005-2008.
Căn cứ quy định tại Mục II Phần D Thông tư 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần về thủ tục hoàn thuế theo Hiệp định thuế;
Căn cứ quy định tại Điểm 7 Mục I Phần G Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần;
Để giải quyết các tồn tại về thuế đối với hoạt động tái bảo hiểm ra nước ngoài trong giai đoạn 2005-2008, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
1. Đối với các Hợp đồng tái bảo hiểm ký với doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam được miễn thuế nhà thầu (thay cho việc nộp thuế rồi hoàn lại thuế) phát sinh trong các năm từ 2005-2008 và trong thời hạn hiệu lực của các Hiệp định. Thủ tục miễn thuế gồm:
- Văn bản đề nghị miễn thuế của doanh nghiệp Bảo hiểm Việt nam trong đó cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ký Hợp đồng tái bảo hiểm là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam, không có cơ sở thường trú tại Việt nam và số thuế nhà thầu phát sinh trong thời hạn hiệu lực của Hiệp định đề nghị miễn.
- Bản sao Hợp đồng tái bảo hiểm.
- Tờ khai thuế nhà thầu phát sinh trong niên độ 2005-2008 (đối với trường hợp doanh nghiệp kê khai thay các Nhà thầu nước ngoài) hoặc Quyết định xử lý truy thu qua thanh tra, kiểm tra (trường hợp cơ quan thuế đã ra Quyết định xử lý truy thu).
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam đã kê khai, nộp thuế nhà thầu thay cho các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài thì doanh nghiệp Việt Nam làm hồ sơ xin hoàn thuế nhà thầu. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp Bảo hiểm Việt nam trong đó cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ký Hợp đồng tái bảo hiểm là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam, không có cơ sở thường trú tại Việt nam và số thuế nhà thầu phát sinh trong thời hạn hiệu lực của Hiệp định đã nộp đề nghị hoàn lại. Trong văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ người thụ hưởng, số tài khoản, Ngân hàng mở tài khoản hoặc đề nghị bù trừ với các khoản thuế khác doanh nghiệp Việt nam phải nộp.
- Bản sao Hợp đồng tái bảo hiểm.
- Tờ khai thuế nhà thầu phát sinh trong niên độ 2005-2008 (đối với trường hợp doanh nghiệp kê khai thay các Nhà thầu nước ngoài) hoặc Quyết định xử lý truy thu qua thanh tra, kiểm tra (trường hợp cơ quan thuế đã ra Quyết định xử lý truy thu).
- Chứng từ nộp thuế có xác nhận của Kho bạc nhà nước hoặc Cơ quan thuế khi thu tiền thuế; hoặc bản sao chứng từ nộp thuế và giấy xác nhận của kho bạc nhà nước nơi doanh nghiệp Việt Nam nộp thuế về số thuế nhà thầu đã nộp.
Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn các doanh nghiệp bảo hiểm hoàn thiện hồ sơ và căn cứ hồ sơ ra Quyết định miễn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế cho doanh nghiệp. Trường hợp phát hiện các doanh nghiệp cam kết không đúng các nội dung yêu cầu cam kết trong Công văn này Cục Thuế các tỉnh, thành phố ra Quyết định truy thu và xử phạt doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam theo hành vi trốn thuế.
Bộ Tài chính thông báo để Cục Thuế biết và hướng dẫn doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |