Công văn 8635/CT-TTHT năm 2013 về đăng ký thuế do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 8635/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 25/10/2013 |
Ngày có hiệu lực | 25/10/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8635/CT-TTHT |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm 2013 |
Kính gửi: |
Công ty cổ phần tư vấn Trí Luật |
Trả lời văn thư số 2013.09.25-CV ngày 25/09/2013 của Công ty về đăng ký thuế; Cục thuế Thành phố có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội:
+ Tại Điều 21 quy định về nội dung giấy đề nghị đăng ký kinh doanh:
“1.Tên doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử (nếu có).
3. Ngành, nghề kinh doanh.
4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
5. Phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công ty cổ phần.
6. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của chủ sở hữu công ty hoặc người đại diện theo uỷ quyền của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; của cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.”
Căn cứ khoản 1, Điều 3 Nghị định số 43/2010/TT-BTC ngày 15/04/2010 của Chính phủ hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp:
“Đăng ký doanh nghiệp quy định tại Nghị định này bao gồm nội dung về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với các loại hình doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập mới doanh nghiệp và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.”
Căn cứ Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/05/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về đăng ký thuế:
+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định hồ sơ đăng ký thuế:
“Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc)
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 và 33 Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”
+ Tại Điều 10 quy định trách nhiệm và thời hạn thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế :
“1. Đối với doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác thực hiện thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.”
Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Nội dung đăng ký thuế là nội dung người nộp thuế kê khai trên mẫu biểu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC. Khi thay đổi các nội dung chỉ có trong đăng ký thuế (không thuộc các nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định trên) doanh nghiệp gửi thông tin đăng ký điều chỉnh đến Cơ quan thuế.
Cục Thuế Thành phố thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG |