Công văn 858/CT-TTHT năm 2017 về nhận chuyển nhượng vốn từ nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 858/CT-TTHT
Ngày ban hành 09/01/2017
Ngày có hiệu lực 09/01/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THU TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 858/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2017

 

Kính gửi: Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam
(Đ/c: Tòa nhà Vinaconex, 34 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội)
MST: 010105616

Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 1831/2016/CV-PC ngày 20/09/2016 của Tổng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (Vinaconex) hỏi về việc nhận chuyển nhượng vốn từ nhà thầu nước ngoài, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 4 Điều 13 Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Séc về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản quy định về thuế đối vi lợi tức từ chuyển nhượng tài sản như sau:

“4. Lợi tức do đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ việc chuyển nhượng các c phần hay quyền lợi tương tự khác của một công ty mà tài sản của công ty đó bao gồm toàn bộ hay chủ yếu bất động sản nằm tại Nước ký kết kia, có thể bị đánh thuế tại Nước kia.”

- Căn cứ khoản 4 Điều 27 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, quy định về xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng tài sản:

“4. Nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của các nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong một tín thác hoặc một hợp danh mà giá trị bất động sản chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng số vốn của doanh nghiệp

Trong phần lớn các Hiệp định giữa Việt Nam với các nước đều có quy định theo đó, Việt Nam quyền thu thuế thu nhập trong trường hợp bên nước ngoài chuyển nhượng vốn trong các doanh nghiệp, các tín thác hoặc các hợp danh là đối tượng cư trú của Việt Nam mà giá trị bất động sản chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng số tài sản của doanh nghiệp.”

- Căn cứ tiết d khon 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định s 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:

“8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:

d) Chuyển nhượng vốn bao gm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, k cả trường hợp bán doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.

- Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp.

+ Tại khoản 2 Điều 2 quy định về người nộp thuế.

+ Tại tiết a khoản 3 Điều 6 quy định về xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn.

- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định:

+ Tại khoản 2 Điều 2 Chương I quy định về người nộp thuế:

“2. Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư này.”

+ Tại khoản 1 Điều 11 Chương II quy định về thuế suất thuế TNDN:

1. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.

Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.”

+ Tại tiết a khoản 2 Điều 14 Chương IV quy định về thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn:

“a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:

Thu nhập tính thuế

=

Giá chuyển nhượng

-

Giá mua của phần vốn chuyển nhượng

-

Chi phí chuyển nhượng

Trong đó:

- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyn nhượng thu được, theo hợp đồng chuyển nhượng.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyn nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyn nhượng.

[...]