TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 858/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2017
|
Kính gửi: Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu
và xây dựng Việt Nam
(Đ/c: Tòa
nhà Vinaconex, 34 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội)
MST:
010105616
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 1831/2016/CV-PC ngày 20/09/2016 của Tổng
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (Vinaconex) hỏi về việc nhận
chuyển nhượng vốn từ nhà thầu nước ngoài, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 4 Điều 13 Hiệp định giữa Chính phủ nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Séc về tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu
nhập và tài sản quy định về thuế đối với lợi tức từ chuyển nhượng tài sản
như sau:
“4. Lợi tức do đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ việc
chuyển nhượng các cổ
phần hay quyền lợi tương tự khác của một công ty mà tài sản của công ty đó bao
gồm toàn bộ hay chủ yếu bất động sản
nằm tại Nước ký kết kia, có thể bị đánh thuế tại Nước kia.”
- Căn cứ khoản 4 Điều 27 Thông tư số 205/2013/TT-BTC
ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu
nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, quy định
về xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập
từ chuyển nhượng tài sản:
“4. Nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
của các nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
trong một tín thác hoặc một hợp danh mà giá trị bất động sản chiếm tỷ lệ chủ yếu
trong tổng số vốn của doanh nghiệp
Trong phần lớn các Hiệp định giữa Việt Nam với các nước đều có quy định
theo đó, Việt Nam có quyền thu thuế thu
nhập trong trường hợp bên nước ngoài chuyển nhượng vốn trong các doanh nghiệp,
các tín thác hoặc các hợp danh là
đối tượng cư trú của Việt Nam mà giá trị bất động sản chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng số tài sản
của doanh nghiệp.”
- Căn cứ tiết d khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế
GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“8. Các dịch vụ tài
chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
…
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới),
chuyển nhượng chứng khoán,
chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của
pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp khác để sản xuất
kinh doanh và doanh
nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.”
- Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2016
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế Thu nhập doanh
nghiệp.
+ Tại khoản 2 Điều 2 quy định về người nộp thuế.
+ Tại tiết a khoản 3 Điều 6 quy định về xác định thu
nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn.
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định:
+ Tại khoản 2 Điều 2 Chương I quy định về người nộp thuế:
“2. Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư này.”
+ Tại khoản 1 Điều 11 Chương II quy định về thuế suất thuế TNDN:
“1. Kể từ ngày
01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.
…
Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng
thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.”
+ Tại tiết a khoản 2 Điều 14 Chương IV quy định về
thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn:
“a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác
định:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
-
|
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng
|
-
|
Chi phí chuyển nhượng
|
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực
tế mà bên chuyển nhượng thu được, theo hợp
đồng chuyển nhượng.
…
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ
sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm
tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần
vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không
phù hợp theo giá thị trường thì
cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm
chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.
Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc
căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường
hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh
tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế
không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức
định giá chuyên nghiệp có
thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng
tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy
định.
Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn
chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp việc chuyển
nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có
quyền ấn định giá chuyển nhượng.
- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng
trường hợp như sau:
….
- Chi phí chuyển nhượng là
các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp
pháp.
…
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản
phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp
đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.”
+ Tại tiết c khoản 2 Điều 14 Chương IV quy định về
khai nộp thuế chuyển nhượng vốn:
“c) Đối với tổ chức
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này
không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước
ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
vốn có trách nhiệm xác định,
kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật
Đầu tư; Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam
nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn
của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực
hiện theo quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý thuế”.
- Căn cứ Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/06/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/08/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính,
sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai điểm a Khoản 2 Điều 14 Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ
vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hạch toán kế toán bằng đồng
ngoại tệ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán có chuyển nhượng
vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì
giá chuyển nhượng phải được xác định bằng
đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở
tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng”.
- Căn cứ Điều 7 Mục 1 Chương II Thông tư số
95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính (có hiệu lực kể từ ngày
12/08/2016) hướng dẫn về đăng ký thuế quy định
về hồ sơ đăng ký thuế:
“Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ
nộp thay quy định tại điểm g Khoản 1 Điều
2 Thông tư này, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký
thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nộp
thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK (đối với trường hợp Bên Việt Nam nộp thay
thuế nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài).
- Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (đối với trường hợp tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác kinh doanh).”
- Căn cứ khoản 2, tiết b khoản 7 Điều 16 sửa đổi Điều 12 Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định sửa đổi Điều 12 Thông tư số
156/2013/TT-BTC về khai thuế TNDN như sau:
“2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát
sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định
về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động.
…..
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
…
7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
chuyển nhượng vốn
…
b) Tổ chức nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu
nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt
động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp
theo từng lần phát sinh.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có
trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không
hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước
ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ
chức nước ngoài.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc
chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không
phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế đối
với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng
vốn (theo Mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC);
- Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển
nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên
chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển
nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên;
giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
- Bản chụp quyết
định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của
cơ quan có thẩm
quyền (nếu có);
- Bản chụp chứng nhận vốn góp;
- Chứng từ gốc của các khoản chi phí.
Trường hợp cần bổ sung
hồ sơ; cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp
trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp
nhận qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
2. Địa điểm nộp
hồ sơ khai thuế: tại cơ quan
thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức,
cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.”
- Căn cứ công văn số 6057/TCT-CS ngày 27/12/2016 của
Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế.
- Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mã số dự án: 3214142584 chứng nhận đăng ký thay đổi lần 3 ngày 31/03/2016 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp (bản photocopy):
“Công ty TNHH Hapras góp 1.378.673 USD... chiếm 100% tổng vốn đầu
tư bằng tiền mặt).
- Căn cứ Hợp đồng chuyển nhượng vốn số
292/2016/HĐCNV-ĐT ngày 15/09/2016 về việc chuyển nhượng vốn góp của Công ty
TNHH Hapras tại Công ty TNHH Thủy tinh pha lê Bohemia Hà Nội giữa Tổng Công ty
Xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (Vinaconex) và Công ty TNHH Hapras (bản
photocopy).
- Căn cứ theo nội dung công văn số 1831/2016/CV-PC ngày 20/09/2016 của Vinaconex - Bên nhận chuyển nhượng vốn
trình bày: “Công ty TNHH Hapras - Bên chuyển
nhượng vốn là tổ chức nước ngoài không phải là
doanh nghiệp thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam”.
Căn cứ theo quy định trên, trường hợp Công ty TNHH
Hapras là đối tượng cư trú tại Cộng Hòa Séc (Nhà thầu nước ngoài - bên chuyển
nhượng) ký Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp
vào Công ty TNHH Thủy tinh Pha lê Bohemia (bên có vốn bị chuyển nhượng - là Công ty có trụ sở, bất động sản nằm tại
Việt Nam) với
Tổng Công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng
Việt Nam (Vinaconex - bên nhận chuyển nhượng vốn) thì việc kê khai, nộp thuế
GTGT, TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn của Công ty TNHH Hapras được thực hiện
như sau:
1. Đối tượng chịu thuế đối với khoản thu nhập từ chuyển
nhượng vốn:
Thu nhập của Công ty TNHH Hapras thu được từ hoạt động
chuyển nhượng vốn trên phải chịu thuế theo thỏa thuận tại
khoản 4 Điều 13 Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Séc; và hướng dẫn tại khoản 4 Điều 27 Mục 8
Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính.
2. Trách nhiệm kê khai nộp thuế:
Vinaconex (bên nhận chuyển nhượng vốn) phải thực hiện
đăng ký, kê khai, nộp thuế thay Công ty TNHH Hapras đối với thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng vốn theo quy định tại tiết c khoản 2 Điều 14 Chương IV Thông tư số
78/2014/TT-BTC, việc đăng ký mã số thuế nộp thay được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7
Mục 1 Chương II Thông tư số 95/2016/TT-BTC;
hồ sơ khai thuế TNDN nhà thầu thực hiện
theo hướng dẫn tại khoản 2, tiết b khoản 7 Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC
nêu trên.
3. Xác định số thuế GTGT, TNDN phải nộp:
- Thuế GTGT: Hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT theo quy định tại tiết
d khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
- Thuế TNDN: Vinaconex thực hiện xác định thuế TNDN
phải nộp của Công
ty TNHH Hapras
theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 chương II và tiết a khoản 2 Điều 14 Chương
IV Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Tổng Công ty Xuất nhập
khẩu và xây dựng Việt Nam được
biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT6;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT (2). (6;3)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|