Công văn 85/TCT-TNCN thuế thu nhập cá nhân đối với khoản khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 85/TCT-TNCN |
Ngày ban hành | 08/01/2010 |
Ngày có hiệu lực | 08/01/2010 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/TCT-TNCN |
Hà Nội, ngày 08 tháng 1 năm 2010 |
Kính gửi: |
- Công ty TNHH Trung tâm công nghệ
Photron Việt Nam |
Trả lời công văn số 09-2009/TAX ngày 14/10/2009 của Công ty TNHH Trung tâm công nghệ Photron Việt Nam (Công ty Photron) hỏi về việc xác định các khoản giảm trừ cho người lao động được cử đi công tác nước ngoài dài hạn; Tổng cục Thuế có ý kiến đối với các trường hợp của Công ty như sau:
- Tại tiết f, khoản 2, Điều 1 của Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính có hướng dẫn:
"2. Hướng dẫn cụ thể tiết 2.1.5 như sau: Đối với các khoản lợi ích khác mà người lao động được hưởng thì chỉ tính vào thu nhập chịu thuế đối với các trường hợp xác định được đối tượng được hưởng; không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân đối với các khoản lợi ích không xác định được cụ thể người được hưởng. Cụ thể trong một số trường hợp như sau:
………………………….
f) Đối với khoản khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... không tính vào thu nhập chịu thuế nếu mức khoán chi phù hợp với quy định của Nhà nước hiện hành. Mức khoán chi áp dụng đối với từng trường hợp như sau:
…………………………
- Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.".
- Tại điểm 2.9, mục IV, phần C của Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính có hướng dẫn:
"2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm :
…………………………
2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở vượt quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.".
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 29/2006/TTLT-BNG-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 8/11/2006 giữa Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23/12/2005 của chính phủ quy định một số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại Cơ quan Việt nam ở nước ngoài thì việc xác định thu nhập tính thuế TNCN (tính theo năm) đối với các trường hợp người lao động là cá nhân cư trú của Việt Nam được Công ty Photron cử đi công tác dài hạn tại nước ngoài được thực hiện như sau:
Thu nhập tính thuế |
= |
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhận được ở cả trong nước và nước ngoài |
+ |
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh ở cả trong nước và nước ngoài (nếu có) |
- |
Các khoản giảm trừ theo quy định (cho bản thân, người phụ thuộc,..) |
- |
Khoản công tác phí khoán phù hợp với quy định (*) |
- |
Các khoản tiền ở và tiền vé máy bay thực tế phù hợp với quy định (*) |
Cụ thể :
(*) Khoản công tác phí khoán phù hợp với quy định được xác định như sau:
Phần công tác phí khoán phù hợp với quy định |
= |
2 |
x |
{ |
156% |
x |
Mức sinh hoạt phí tối thiểu |
} |
x |
Tổng số tháng được cử đi công tác trong năm |
Trong đó:
- Mức sinh hoạt phí tối thiểu được xác định theo Bảng mức sinh hoạt phí tối thiểu tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (phụ lục I) ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 29/2006/TTLT-BNG-BNV-BTC-BLĐTBXH.
- Tổng số tháng được cử đi công tác trong năm được xác định như sau:
+ Với mỗi tháng người lao động công tác ở nước ngoài từ ngày đầu tiên đến hết ngày cuối cùng của tháng được xác định là 01 tháng.
+ Với mỗi tháng người lao động không công tác ở nước ngoài từ ngày đầu tiên đến hết ngày cuối thì tháng đó được xác định theo tỷ lệ giữa ngày công tác tại nước ngoài và tổng số ngày trong tháng. Trong đó, ngày đi được tính là 01 ngày, ngày về được tính là 01 ngày.
Số tháng được cử công tác chẵn là 09 tháng (từ tháng 02 đến hết tháng 10);
Tháng 11, ông A công tác ở nước ngoài 20 ngày vậy tháng 11 được tính theo tỷ lệ 20/30 = 2/3 (tháng 11 có 30 ngày).
Tổng số tháng được cử đi công tác trong năm của ông A là 9 ⅔ tháng
(*) Các khoản tiền ở và tiền vé máy bay: được trừ theo số thực tế phát sinh nếu có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh.
Đối với các trường hợp người lao động được cử đi công tác nước ngoài trên 183 ngày và đã là đối tượng cư trú của một quốc gia khác thì cá nhân đó được xác định là cá nhân không cư trú của Việt nam và không được áp dụng hướng dẫn nêu trên.