Công văn số 8284 TC/TCT ngày 29/07/2002 của Bộ Tài chính về việc phê duyệt các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Phần Lan, Ai-xơ-len, Phi-lip-pin và CHDCND Triều Tiên
Số hiệu | 8284TC/TCT |
Ngày ban hành | 29/07/2002 |
Ngày có hiệu lực | 29/07/2002 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Trương Chí Trung |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8284 TC/TCT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2002 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ vào ý kiến đồng ý của Thủ tướng Chính phủ tại các công văn:
- Số 486/QHQT ngày 29 tháng 1 năm 1997 duyệt ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa CHXHCN Việt Nam và Cộng hoà Ai-xơ-len;
- Số 31/CP-QHQT ngày 09 tháng 01 năm 1998 duyệt ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa CHXHCN Việt Nam và Cộng hoà Phần Lan;
- Số 997/CP-QHQT ngày 2 tháng 11 năm 2000 duyệt ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa CHXHCN Việt Nam và Cộng hoà Phi-líp-pin;
- Số 2265/VPP-QHQT ngày 29 tháng 4 năm 2002 duyệt ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa CHXHCN Việt Nam và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên;
Các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước nói trên đã được ký kết chính thức vào các ngày:
Hiệp định với Ai-xơ-len: ngày 3/4/2002;
Hiệp định với Phần Lan: ngày 21/11/2001;
Hiệp định với Phi-líp-pin: ngày 14/11/2001;
Hiệp định với CHDCND Triều Tiên: ngày 3/5/2002;
Các Hiệp định tránh đánh thế hai lần nêu trên là một phần quan trọng của hành lang pháp lý đối với các hoạt động đầu tư, giao lưu kinh tế, thương mại và văn hoá giữa Việt Nam và các nước này. Khi các Hiệp định này có hiệu lực áp dụng sẽ xoá bỏ việc đánh thuế trùng lên cùng một đối tượng chịu thuế (bao gồm các công ty, các tổ chức, các cá nhân hành nghề độc lập hoặc phụ thuộc, các sinh viên, học sinh học nghề, giáo sư, nhà nghiên cứu, vận động viên, nghệ sỹ, các viên chức ngoại giao hoặc lãnh sự v.v..) là đối tượng cư trú của Việt Nam hoặc của các nước nêu trên, đồng thời ngăn ngừa việc trốn lậu thuế của các đối tượng này tại cả hai nước (Việt Nam và nước ký kết Hiệp định), từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của quan hệ hợp tác, đầu tư giữa Việt Nam với các nước này.
Điều khoản Hiệu lực của các Hiệp định nói trên đã quy định: mỗi Nước ký kết phải thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết của nước mình để Hiệp định có hiệu lực.
Căn cứ vào quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh về ký kết và thực hiện các Điều ước Quốc tế số 07/1998/PL-UBTVQH10 ngày 20/08/1998, của Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần nêu trên.
Sau khi các Hiệp định được phê duyệt, trình Thủ tướng giao cho Bộ Ngoại giao tiến hành các thủ tục trao đổi văn bản phê duyệt Hiệp định với các nước có liên quan và thông báo cho các cơ quan hữu quan ngày bắt đầu có hiệu lực của Hiệp định./.
|
KT/
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |