Công văn 82365/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 82365/CT-TTHT
Ngày ban hành 17/12/2018
Ngày có hiệu lực 17/12/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 82365/CT-TTHT
V/v ưa đãi thuế TNDN

Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2018

 

nh gửi: Công ty TNHH Netmark Việt Nam
(Địa chỉ: Phòng 301 Tầng Trung tâm công nghệ, Khu Công nghiệp Thăng Long; H. Đông Anh, TP. Hà Nội, MST: 0102325430)

Cục Thuế TP Hà Nội nhn được Phiếu chuyển số 789/PC-TCT đề ngày 08/10/2018 của Tng cục Thuế chuyển Công văn số 530/2018/CKNN đề ngày 2/10/2018 của Công ty TNHH Netmark Việt Nam (sau đây gọi là "Công ty") hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Nghị định 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết ban hành Luật thuế TNDN, áp dụng cho kì tính thuế từ năm 2007 đến năm 2009 quy định:

+ Tại Điều 33 quy định:

Điều 33. Điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:

1. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Đầu tư.

2. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Đầu tư.

3. Đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn do Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Đầu tư.

4. Đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đc biệt khó khăn do Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Đầu tư.

+ Tại Điều 34 quy định:

Điều 34. Thuế suất ưu đãi và thời gian áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi.

1. Mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đi với:

c) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện ti đa bàn thuc Danh mục địa bàn có điều kin kinh tế - xã hội khó khăn.

3. Mức thuế suất 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đi với:

a) Hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuc Danh mc lĩnh vc đc biệt ưu đãi đầu tư...

+ Tại Điều 35 quy định:

Điều 35. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đu tư, cơ sở kinh doanh di chuyn địa điểm được miễn thuế, giảm thuế như sau:

...5. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhp chu thuế và giảm 50% sthuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuc Danh mc nnh nghề, lĩnh vực đc biệt ưu đãi đu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

6. Việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 34 Nghị định này và việc miễn, giảm thuế quy định tại Điều này chỉ thực hiện đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập hạch toán kinh tế độc lập và đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế có nhiều hot đng kinh doanh thì phải theo dõi hch toán riêng thu nhp của hot đng kinh doanh được miễn thuế giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hch toán riêng được thu nhp của hot đng kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế thì được xác định theo tỷ trng doanh thu của hot đng kinh doanh được miễn thuế giảm thuế trên tng doanh thu của cơ sở kinh doanh.

+ Tại Điều 43 quy định:

Điều 43. Thuế suất ưu đãi, miễn thuế, giảm thuế và chuyển ltheo quy định tại Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 40, Điều 41 và Điều 42 Nghị định này chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đúng chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ và đã đăng ký thuế nộp thuế theo kê khai. Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, mức miễn thuế, giảm thuế, số lđược trừ vào thu nhập chịu thuế và có văn bản thông báo cho cơ quan thuế biết cùng với thời gian nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm.

Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Nghị định này là năm tài chính đầu tiên cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế chưa trừ số lđược chuyn theo quy định tại Điều 42 Nghị định này. Trường hợp năm tài chính đầu tiên được miễn thuế, giảm thuế có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ dưới 12 (mười hai) tháng, cơ sở kinh doanh có quyền được hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay năm đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ năm tài chính tiếp theo. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm tài chính đầu tiên cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế chưa trừ số lẽ được chuyển.

- Căn cứ Khoản 5 Điều 20 Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định:

5. Doanh nghiệp đang được hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 và các văn bản pháp luật của Chính phủ ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhưng đến hết kỳ tính thuế 2008 nếu:

[...]