Công văn 8220/CT-TTHT năm 2013 về thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 8220/CT-TTHT
Ngày ban hành 15/10/2013
Ngày có hiệu lực 15/10/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Trần Thị Lệ Nga
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8220/CT-TTHT
V/v: chính sách thuế

TP.HCM, ngày 15 tháng 10 năm 2013

 

Kính gửi:

Trung tâm Công nghệ Hoá học và Môi trường
Địa chỉ: 140/2 Trần Huy Liệu, Quận Phú Nhuận
Mã số thuế: 0301809355

Trả lời văn thư số 23_9 ngày 24/9/2013 của Trung tâm về chính sách thuế. Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ số 21/2000/QH10 ngày 09/06/2000 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2001):

+ Tại Khoản 4, Điều 2 quy định:

“Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng”

+ Tại Khoản 5, Điều 2 quy định:

“Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm”

+ Tại khoản 2 Điều 23 quy định:

“Các loại hợp đồng khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ;

c) Hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ”;

Căn cứ Khoản 3, Điều 8 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN:

"Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, kể cả thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs). Thời gian miễn thuế tối đa không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm; ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam để sản xuất sản phẩm; ngày bắt đầu được cấp chứng chỉ giảm phát thải (CERs).

a) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;

- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận;

b) Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận.

c) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) được miễn thuế phải đảm bảo khi bán hoặc chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) phải được cơ quan có thẩm quyền về môi trường xác nhận theo quy định.";

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Trung tâm hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ, ký hợp đồng thực hiện dịch vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với khách hàng theo quy định tại điều 23 của Luật khoa học và công nghệ về hợp đồng khoa học và công nghệ nếu có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học, được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận thì khoản thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng này được miễn thuế TNDN nhưng thời gian miễn thuế tối đa không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Cục Thuế TP thông báo Trung tâm biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- P.PC;
- P.KT 3;
- Lưu (TTHT, HC).
2472/2013 N.V.Trường

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga