Công văn 81439/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế đối với hoạt động giáo dục do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 81439/CT-HTr
Ngày ban hành 21/12/2015
Ngày có hiệu lực 21/12/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Giáo dục

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 81439/CT-HTr
V/v trả li chính sách thuế

Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty TNHH Seogwoo (Việt Nam)
(Địa ch: tầng 21&27 tòa nhà Vinaconex 9, Lô HH2-2 Khu đô thị M Trì Hạ, đường Phm Hùng, Phường M Trì, Qun Nam Từ Liêm, TP Nội, VN)
MST: 0101334062

Trả lời công văn số 272112015/CV-SEOGWOO ngày 01/12/2015 của Công ty TNHH Seogwoo (Việt Nam) (sau đây gọi tt là Công ty) về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư s 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một s điều Luật thuế giá trị gia tăng.

+ Tại khoản 13 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:

“13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn ngh nghiệp.”

+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%:

“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nht cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.

- Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đi với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, th thao, môi trường.

+ Tại Điều 2 Chương I quy định điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa:

“Điều kiện để cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa quy định tại Nghị định này là cơ sở phải thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định”

+ Tại Điều 8 Chương II quy định về việc áp dụng thuế TNDN:

“Điều 8. Về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp

Cơ sở thực hiện xã hội hóa có thu nhập từ hoạt động xã hội hóa được áp dụng thuế sut thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.

Cơ sở thực hiện xã hội hóa mới thành lập kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được min thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm tiếp theo”

- Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, th thao, môi trường.

- Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dy nghề, y tế, văn hóa, th thao, môi trường.

+ Tại Mục II quy định điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa tại Điu 2 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn cụ thể như sau:

“Cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực: Giáo dục-đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; th dục th thao; môi trường phải thuộc danh mục các loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định s 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng chính phủ được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP.”

+ Tại khoản 4 Mục XII quy định:

“4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa do tổ chức, cá nhân thành lập phải đăng ký nội dung hoạt động chuyên môn với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương và hoạt động theo quy định của pháp luật. Đăng ký hoạt động với cơ quan thuế đ m căn cứ ưu đãi hoặc tính thuế thu nhập doanh nghiệp.”

- Căn cứ Quyết định s 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo

- Căn cứ Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một s điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi bổ sung một s điu của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN.

Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

1. Về thuế GTGT hoạt động giáo dục:

- Trường hợp Công ty cung cấp các dịch vụ giáo dục, dạy học như: dạy Yoga, dạy ngoại ngữ, giáo dục văn hóa nghệ thuật, hoạt động câu lạc bộ thể thao được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý theo lĩnh vực chuyên môn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

- Trường hợp, các hoạt động giáo dục thể thao, giải trí, văn hóa, nghệ thuật của công ty ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật thì thuộc đi tượng chịu thuế GTGT là 10%.

2. Về ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động giáo dục:

[...]