Kính gửi:
UBND tỉnh............................................................
Căn cứ Quyết định số 393/2005/QĐ-UBDT ngày
29/8/2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc về việc ban hành tiêu chí
phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển, Uỷ ban
Dân tộc hướng dẫn việc rà soát, phân định các thôn, bản, làng, phum, soóc (sau
đây gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn và xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là xã) thuộc khu vực (I, II, III) như sau:
I. Cơ sở để rà soát, phân định 3 khu vực theo
trình độ phát triển
- Theo các tiêu chí quy định tại Quyết định số
393/2005/QĐ-UBDT ngày 29/8/2005, đối chiếu với thực trạng đời sống kinh tế - xã
hội, trình độ phát triển của từng thôn và của từng xã để phân định các thôn đặc
biệt khó khăn và các xã khu vực (I, II, III).
- Thôn đặc biệt khó khăn: Phải đạt cả 3 tiêu chí
quy định tại Điều 4 của Quyết định 393/2005/QĐ-UBDT ngày
29/8/2005 về việc ban hành tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi
theo trình độ phát triển.
- Xã thuộc khu vực I, II, III phải đạt 5/6 tiêu
chí quy định tại Điểm 1, 2, 3 Điều 5 của Quyết định
393/2005/QĐ-UBDT ngày 29/8/2005. Trong đó:
+ Khu vực I: Khu vực bước đầu phát triển.
+ Khu vực II: Khu vực tạm ổn định.
+ Khu vực III: Khu vực khó khăn.
Như vậy, ở mỗi huyện có thể có các khu vực khác
nhau.
- Lấy tình hình thực tế tại thời điểm tháng 12
năm 2004 để xác định các yếu tố của từng tiêu chí. Nếu địa phương đã có số liệu
6 tháng đầu năm 2005 thì lấy số liệu trong thời gian này để làm cơ sở xác định
các yếu tố của từng tiêu chí.
1. Về đời sống
Phân loại hộ nghèo theo chuẩn nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2006 - 2010 quy định tại Quyết định 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Cơ sở hạ tầng
Xem xét tới quy mô, số lượng, cấp hạng kỹ thuật,
năng lực của các công trình phục vụ yêu cầu sản xuất và đời sống của đồng bào
trong khu vực.
Chú trọng đến các công trình chủ yếu:
- Đường giao thông gồm có: đường bộ (quốc lộ, tỉnh
lộ, đường liên huyện, liên xã, liên thôn). Đường giao thông từ thôn đến trung
tâm xã loại B miền núi lấy tiêu chuẩn chủ yếu về bề rộng nền đường (tối thiểu
3,5 - 4 m), bề rộng mặt đường (tối thiểu 2,5 - 3 m). Đối với các tiêu chuẩn
khác như: bán kính tối thiểu, độ dốc dọc tối đa và chiều dài dốc tối đa tuỳ điều
kiện địa hình cụ thể của từng địa phương trên cơ sở tư vấn của Sở Giao thông -
Vận tải, Hội đồng xem xét cho phù hợp với thực tế.
- Điện lưới quốc gia, thuỷ điện nhỏ, các nguồn
năng lượng khác...
- Thuỷ lợi: Năng lực tưới cho diện tích cây
lương thực, cây công nghiệp... Kết hợp thuỷ lợi với giải quyết vấn đề nước sạch;
các công trình nước sạch; giếng khoan, bể chứa...
- Hệ thống trường, lớp học các cấp học mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở.
- Hệ thống truyền thanh: Bao gồm cả truyền thanh
có dây và truyền thanh không dây.
- Cơ sở khám chữa bệnh: Phòng khám khu vực, trạm
y tế.
- Nhà sinh hoạt văn hoá cộng đồng của xã, thôn.
3. Các yếu tố xã hội:
- Trình độ dân trí: Đạt chuẩn phổ cập giáo dục
trung học cơ sở (theo quy định tại Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22/11/2001 của
Thủ tướng Chính phủ), tỷ lệ mù chữ, khả năng tiếp thu và vận dụng các chủ
trương, chính sách, tiến bộ khoa học kỹ thuật...; các vấn đề về y tế: phòng chống
dịch bệnh, bảo vệ sức khoẻ, KHHGĐ; đời sống văn hoá tiến bộ hay lạc hậu, đạt
thôn, làng văn hoá, tiếp cận với thông tin đại chúng: Đài Tiếng nói Việt Nam,
Đài Truyền hình Việt Nam, các loại báo viết...
- Trình độ, năng lực cán bộ trong hệ thống chính
trị cơ sở: Cán bộ cơ sở Đảng, Chính quyền và Đoàn thể.
4. Điều kiện sản xuất
- Diện tích đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp, số
lượng gia súc, bình quân cho 1 hộ, công cụ sản xuất cơ giới hay thô sơ.
- Trình độ thâm canh cây trồng vật nuôi; cây trồng
vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao, áp dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất; cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, công nghiệp và thủ công nghiệp, dịch vụ;
cơ cấu sản xuất nông nghiệp: chăn nuôi, trồng trọt, dịch vụ...
- Trình độ sản xuất hàng hoá, hình thành vùng
hàng hoá với những sản phẩm hàng hoá chủ yếu: hình thành thị trường hàng hoá:
trung tâm thương mại, chợ khu vực, khả năng giao lưu hàng hoá;
- Phát triển ngành nghề và các dịch vụ, các mô
hình kinh tế tập thể, kinh tế hộ, nhóm hộ, kinh tế trang trại, doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong nông nghiệp nông thôn.
5. Điều kiện tự nhiên, địa bàn cư trú:
Xác định rõ địa bàn cư trú ở vùng có điều kiện tự
nhiên cụ thể: Xã thuộc vùng miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới,
hải đảo, vùng ở địa hình bị chia cắt; ở trong vùng ảnh hưởng của các trung tâm
phát triển: thị xã, thị trấn, vùng kinh tế hàng hoá phát triển, ven các quốc lộ,
tỉnh lộ, đường ô tô liên huyện, liên xã, liên thôn hoặc ở vùng đệm giữa các
trung tâm phát triển và vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
II. Tổ chức chỉ đạo thực hiện
1. Thành lập hội đồng xét duyệt để phân định
các khu vực
a. Hội đồng xét duyệt ở Trung ương: Thực
hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1062/TTg-ĐP ngày 01/8/2005
về việc ban hành Tiêu chí phân định Vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo
trình độ phát triển, Hội đồng gồm có:
- Một đồng chí Lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc làm Chủ tịch
Hội đồng.
- Đại diện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá
Thông tin, Bộ Y tế, Hội đồng Dân tộc của Quốc hội là thành viên của Hội đồng.
- Hội đồng xét duyệt Trung ương căn cứ báo cáo của
Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh, tổ chức thẩm định, xét duyệt, công bố thôn đặc biệt
khó khăn và các xã thuộc khu vực I, II, III trước ngày 15/12/2005.
b. Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra Quyết định
thành lập Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh.
- Thành phần Hội đồng gồm có: Một đồng chí Phó
chủ tịch UBND tỉnh làm chủ tịch Hội đồng, các thành viên của Hội đồng là đại diện
của các Sở, ban ngành: Ban Dân tộc (hoặc cơ quan làm công tác dân tộc), Sở Kế
hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Nông nghiệp - PTNT, Sở Giao thông - Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Giáo dục - Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hoá - Thông tin. Mời đại diện Thường trực Hội
đồng nhân dân, Thường trực Mặt trận Tổ quốc và đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội
tham gia.
- Hội đồng xét duyệt của tỉnh: Căn cứ vào báo
cáo kết quả xét duyệt của Hội đồng cấp huyện và tình hình cụ thể của địa
phương, trên cơ sở các tiêu chí từng khu vực, Hội đồng của tỉnh rà soát, phân định,
xét duyệt các thôn đặc biệt khó khăn và các xã của từng khu vực, tổng hợp báo
cáo Hội đồng xét duyệt Trung ương trước ngày 30/11/2005.
c. Hội đồng xét duyệt cấp huyện:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện ra Quyết định
thành lập Hội đồng xét duyệt cấp huyện.
- Thành phần Hội đồng xét duyệt gồm có: Một đồng
chí Phó chủ tịch UBND huyện làm chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng
là đại diện của các ngành liên quan tương tự như các thành viên của Hội đồng
xét duyệt cấp tỉnh, mời đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân và Thường trực Mặt
trận Tổ quốc tham gia.
- Hội đồng xét duyệt của huyện căn cứ vào tình
hình thực tế cụ thể ở từng thôn, xã, đối chiếu với tiêu chí thôn đặc biệt khó
khăn và tiêu chí xã của từng khu vực; xét duyệt và xếp thôn đặc biệt khó khăn của
từng xã và xếp các xã vào từng khu vực.
2. Các bước triển khai
a. Trình tự triển khai ở các địa phương cần
qua các bước sau:
- Thành lập hội đồng xét duyệt cấp Tỉnh và cấp
Huyện.
- Tập huấn cho cán bộ tỉnh, huyện, xã, trưởng
thôn những quy định chung về tiêu chí, qui định cụ thể tiêu chí của từng khu vực.
- Quán triệt đến mọi hộ, mọi người dân: Mục đích
rà soát, phân định ba khu vực theo trình độ phát triển để áp dụng chủ trương,
chính sách và có kế hoạch đầu tư phát triển; nội dung cụ thể tiêu chí của từng
khu vực; để nhân dân ở từng địa phương tự bình xét và xếp loại thôn, xã mình
vào khu vực nào là sát hợp. Từ đó, có kế hoạch chỉ đạo động viên, hướng dẫn
nhân dân địa phương đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng
cách phát triển giữa các vùng, miền, địa phương, các dân tộc để hoà nhập với cộng
đồng cả nước.
- Tổ chức rà soát, phân định theo các tiêu chí
quy định tại Quyết định 393/2005/QĐ-UBDT ngày 29/8/2005 từ thôn đến xã, hoàn chỉnh
hồ sơ trình Hội đồng cấp huyện xét duyệt. Hồ sơ gồm danh sách các thôn đặc biệt
khó khăn và xã thuộc khu vực I, II, III.
- Tổ chức xét duyệt ở cấp huyện, tỉnh, trình Hội
đồng Trung ương xét duyệt và công bố.
b. Hồ sơ phân định 3 khu vực: Hồ
sơ xét duyệt gửi về Uỷ ban Dân tộc (80 Phan Đình Phùng - Hà Nội) gồm có:
- Báo cáo tổng hợp các thôn đặc biệt khó khăn,
xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi xếp vào từng khu vực (đề nghị gửi kèm tài
liệu ghi trên đĩa mềm vi tính hoặc theo địa chỉ
Email:nguyenvantan71@gmail.com).
- Bản đồ 3 khu vực được thể hiện trên bản đồ
hành chính của tỉnh (tỷ lệ 1/100.000) có đầy đủ ranh giới, tên các huyện, xã,
phường, thị trấn.
- Màu sắc 3 khu vực: khu vực I màu xanh, khu vực
II màu vàng, khu vực III màu đỏ.
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng xét duyệt tỉnh
về ba khu vực trên địa bàn toàn tỉnh.
- Văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc
công nhận các thôn đặc biệt khó khăn và các xã ba khu vực vùng dân tộc thiểu số
và miền núi của tỉnh.
Nhận được Văn bản này đề nghị UBND tỉnh khẩn
trương triển khai thực hiện, giao Cơ quan làm công tác dân tộc của tỉnh làm Cơ
quan Thường trực giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo. Trong quá trình thực
hiện có vấn đề gì vướng mắc, các tỉnh phản ảnh về Uỷ ban Dân tộc để xem xét điều
chỉnh cho phù hợp.