Công văn 8003/CT-TTHT năm 2013 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ hỗ trợ quản lý chất luợng sản phẩm cho đối tác nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 8003/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 10/10/2013 |
Ngày có hiệu lực | 10/10/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8003/CT-TTHT |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2013 |
Kính gửi: |
Tổng Công ty may Nhà Bè Công ty cổ
phần |
Trả lời văn bản số 349/MNB ngày 30/9/2013 của Công ty về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dịch vụ hỗ trợ quản lý chất luợng sản phẩm cho đối tác nước ngoài, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:
+ Tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 quy định về thuế suất 0%:
“Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam;
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.”
+ Tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 quy định về điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
“Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có cam kết của tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam;
...”
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này”.
- Căn cứ điểm d Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 123/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài:
“Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, chủ yếu bao gồm:
....
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác”.
Trường hợp Tổng Công ty ký hợp đồng với Worthy Global Limited – khách hàng nước ngoài về cung cấp dịch vụ hỗ trợ quản lý chất lượng sản phẩm đối với các đơn hàng của khách hàng tại Việt Nam thì Công ty đã hình thành nên cơ sở thường trú tại Việt Nam của Worthy Global Limited, do đó dịch vụ Công ty cung cấp không được xác định là dịch vụ xuất khẩu để được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, phải áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.
Cục thuế TP thông báo Tổng Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG |