Công văn 79759/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 79759/CT-TTHT
Ngày ban hành 04/12/2018
Ngày có hiệu lực 04/12/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 79759/CT-TTHT
V/v chính sách thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh

Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty TNHH Wilmar Marketing CLV
(Đ/c: Tầng 10, Tòa nhà Cornerstone, 16 Phan Chu Trinh, P. Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, TP Nội - MST: 0104128741)

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 848/PC-TCT ngày 23/10/2018 kèm công văn số CV-ACC/2018.27 ngày 17/10/2018 của Công ty TNHH Wilmar Marketing CLV (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Mục 8 Chương XVI Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 quy định về Hợp đồng hợp tác:

“Mục 8. HỢP ĐỒNG HỢP TÁC

Điều 504. Hợp đng hợp tác

1. Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.

2. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.

Điều 505. Nội dung của hợp đồng hợp tác

Hợp đồng hợp tác có nội dung chủ yếu sau đây:

1. Mục đích, thời hạn hợp tác;

2. Họ, tên, nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân;

3. Tài sản đóng góp, nếu có;

4. Đóng góp bằng sức lao động, nếu có;

5. Phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức;

6. Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác;

7. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện, nếu có;

8. Điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên, nếu có;

9. Điều kiện chấm dứt hợp tác.

…”

- Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:

+ Tại Khoản 9 Điều 3 quy định:

“9. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.”

+ Tại Điều 28, 29 quy định hợp đồng BCC như sau:

“Điều 28. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC

1. Hợp đng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 ca Luật này.

3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.

Điều 29. Nội dung hợp đồng BCC

[...]