TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78929/CT-TTHT
V/v sử dụng chứng từ
đối với hoạt động giám định tư pháp
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2020
|
Kính gửi: Viện Khoa học Hình sự, Bộ Công an
Mã số thuế:
0101602025
Địa chỉ: Số 99
Nguyễn Tuân, P.Thanh
Xuân Trung, Q. Thanh Xuân, TP Hà Nội
Trả lời công văn số 1416/C09-P1 ngày 30/7/2020 của Viện Khoa
học Hình sự, Bộ Công an (sau đây gọi là Viện Hình sự) hỏi về việc sử dụng chứng
từ khi thu phí giám định tư pháp đối với các cơ quan tiến hành tố tụng, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực thi hành quy định:
“3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31
tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010
và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
+ Tại khoản 2 Điều 3 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều
5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính):
“2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này)
là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được
coi như xuất khẩu;
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp khi bán hàng
hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được
coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư
này).
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội
địa và khi bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau,
trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo
Thông tư này).”
+ Tại khoản 2 Điều 5 về nguyên tắc tạo hoá đơn:
“2. Tổ chức có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự
in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và Thông tư này.
a) Tổ chức, doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang hoạt động
được tạo hoá đơn tự in nếu thuộc các trường hợp hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông
tư này.
b) Tổ chức kinh doanh được tạo hoá đơn tự in nếu đáp ứng điều
kiện hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
c) Tổ chức kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại điểm a, điểm b
khoản này nhưng không tự in hóa đơn thì được tạo hóa đơn đặt in theo hướng dẫn
tại Điều 8 Thông tư này.
d) Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế không thuộc đối tượng nêu tại điểm a, điểm b khoản này và không thuộc
đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
thì được tạo hoá đơn đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
đ) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động
kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án); hộ,
cá nhân kinh doanh; tổ chức và doanh nghiệp khác không thuộc trường hợp được tự
in, đặt in hóa đơn mua hoá đơn đặt in của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
e) Các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động sản xuất, kinh
doanh theo quy định của pháp luật đáp ứng đủ điều kiện tự in hướng dẫn tại khoản
1 Điều 6 nhưng không tự in hoá đơn thì được tạo hoá đơn đặt in hoặc mua hóa đơn
đặt in của cơ quan thuế
g) Tổ chức không phải là doanh nghiệp; hộ, cá nhân không kinh
doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cần có hoá đơn để giao cho
khách hàng được cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ. ”
+ Tại điểm b khoản 1 Điều 16 (được sửa đổi, bổ sung tại điểm
a khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính)
quy định như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ,
bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng
mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu,
tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng
hoá luân chuyển nội bộ
để tiếp tục quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế
phát sinh; không được tay xóa, sửa chữa; phải dừng cùng màu mực, loại mực không
phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng,
không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc
hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch
chéo.
+ Tại điểm a khoản 2 Điều 16 quy định về tiêu thức “Ngày
tháng năm”:
“a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
…
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa
đơn là ngày thu tiền. ”
+ Tại Điều 25 về sử dụng hoá đơn của người mua hàng:
“1. Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng
minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động
mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách
nhà nước theo các quy định của pháp luật.
2. Hóa đơn được sử dụng trong các trường hợp tại khoản 1 phải
là:
- Hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ các trường
hợp nêu tại khoản 1 Điều 4 và Điều 24 Thông tư này.
- Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy
định và phải nguyên vẹn.
- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng
quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa.
- Hóa đơn không thuộc các trường hợp nêu tại Điều 22 và Điều
23 Thông tư này.
+ Tại điểm 1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn:
“1. Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn, tổ chức
phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Trên hoá đơn GTGT phải
ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bản (nếu có),
thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.
Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, phương pháp khoán khi bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng. ”
+ Tại điểm 2.1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn:
“2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế
GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá
thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
…”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hoá đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại khoản 2 Điều 4 về điều kiện của khởi tạo hóa đơn điện
tử:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi chung là người bán) khởi
tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực hiện giao
dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch
điện tử trong hoạt động ngân hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng
yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ hoá
đơn điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu để thực hiện
việc khởi tạo, lập, sử dụng hoá đơn điện tử theo quy định;
d) Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hoá, dịch vụ kết nối với phần
mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hoá đơn điện tử bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập
hoá đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu, lưu
trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được chứng minh
là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp
sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin hoặc sao
lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu. ”
+ Tại khoản 1 Điều 8 về lập hóa đơn điện tử:
“1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các thông
tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định dạng
hóa đơn đã được xác định. Các hình thức lập hóa đơn điện tử:
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện
tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của
người bán;
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện
tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung
gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để
khởi tạo và lập hóa đơn điện tử. ”
- Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư số 215/2015/TT-BTC
ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, chấp hành và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động trưng cầu giám định, định giá, triệu tập người làm chứng, người
phiên dịch của cơ quan tiến hành tố tụng:
“3. Hồ sơ thanh toán, quyết toán kinh phí chi công tác giám định, định giá, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch
của cơ quan tiến hành tố tụng bao gồm:
a) Chi phí giám định:
- Văn bản trưng cầu giám định;
- Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn và phiếu thu tiền của cơ quan giám định. ”
- Thực hiện Công văn số 13373/BTC-QLG ngày 23/9/2016 của Bộ
Tài chính về việc triển khai Luật phí và lệ phí đối với các dịch vụ chuyển từ
phí sang cơ chế giá thị trường mà Nhà nước không định giá.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/11/2018. Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 12/9/2019 của Bộ Tài chính có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 14/11/2019.
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2018. Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày
12/9/2019 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/11/2019.
Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn
điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế
chưa thông báo Viện Hình sự chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định
tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư 68/2019/TT-BTC
thì Viện Hình sự vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các
văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.
Trường hợp Viện Hình sự có phát sinh các khoản thu phí giám
định tư pháp từ các cơ quan tiến hành tố tụng, Viện Hình sự phải thực hiện lập
hóa đơn theo các quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Viện Hình sự sử dụng loại hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 01GTKT) hoặc
hóa đơn bán hàng (mẫu số
02GTTT) phù hợp với lựa chọn nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế hay phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT của Viện Hình sự.
Viện Hình sự có thể lựa chọn các hình thức hóa đơn tự in, đặt in, điện tử hoặc mua hóa đơn của
cơ quan thuế để sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số
39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, Viện Hình sự có thể tham khảo các văn bản
hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov,vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm
tra số 6 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Viện Khoa học Hình sự,
Bộ Công an được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT6;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT (2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|