Công văn 76607/CT-TTHT năm 2018 về trích khấu hao tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 76607/CT-TTHT
Ngày ban hành 19/11/2018
Ngày có hiệu lực 19/11/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76607/CT-TTHT
V/v trích khấu hao TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất.

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty may liên doanh Plummy
(Đ/c: Khu i định cư Hòa Phú - H. Quốc Oai - TP Hà Nội)
MST: 0500507704

Trả lời công văn số 16/CV/CT2018 ngày 22/09/2018 của Công ty may liên doanh Plummy (sau đây gọi là Công ty), Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn:

1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty c phần phải chuyn quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoc giá tr quyền sử dng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoc quyền sử dng đất cho công ty ti cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chu l phí trước bạ;

c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyn sang công ty.”

- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế...

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

b) Chi khấu hao đối với tài sản c đnh không có giấy tờ chứng minh thuc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố đnh thuê mua tài chính).

c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.

…”

- Căn cứ Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ quy định nguyên tắc:

+ Tại Khoản 2 Điều 4 hướng dẫn xác định nguyên giá tài sản cố định:

“đ) TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:

- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:

+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhn chuyn nhưng quyền sử dng đất hp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).

+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tin chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gm các chi phí chi ra đ xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vn.

- Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gm:

+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.

+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bố dần vào chi phí kinh doanh theo s năm thuê đất.

+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.

- Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.”

[...]