Công văn 76407/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế Nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 76407/CT-HTr
Ngày ban hành 02/12/2015
Ngày có hiệu lực 02/12/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76407/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2015

 

Kính gửi: Ban quản lý các dự án dạy nghề vốn ODA
(Đ/c: Số 1 ngõ 17 Tạ Quang Bửu, quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội)
MST: 0103996791

Trả lời công văn số 1061/BQLCDA-TCGN ngày 09/9/2015 của Ban quản lý các dự án dạy nghề vn ODA hỏi về chính sách thuế và công văn số 1191/BQLCDA-TCGN ngày 21/10/2015 của đơn vị về việc giải trình, bổ sung thông tin tài liệu, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 03/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) (hiệu lực thi hành từ ngày 18/05/2002 đến trước ngày 18/11/2007).

Căn cứ Chương VI Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn htrợ phát triển chính thức (ODA) (hiệu lực thi hành từ ngày 18/11/2007 đến trưc ngày 17/01/2014), quy định về hiệu lực thi hành:

Thông tư này có hiệu lc sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo, thay thế Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đi với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các quy định trái với hưng dẫn tại Thông tư này.

Đi với các dự án ODA được cp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế, ưu đãi thuế thực hiện như hưng dẫn tại Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dn thực hiện chính sách thuế đi với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đến khi kết thúc dự án./.”

Căn cứ Điều 16 Chương III Thông tư số 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sdụng nguồn htrợ phát triển chính thức (ODA) và ngun vn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, quy định vhiệu lực thi hành:

“Thông tư này có hiu lực kể từ ngày 17/1/2014, thay thế Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đi với các chương trình, dự án sử dụng nguồn htrợ phát trin chính thức (ODA).

Đi với các dự án ODA được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế, ưu đãi thuế thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn htrợ phát triển chính thức (ODA) cho đến khi kết thúc dự án… ”

Căn cứ Công văn số 7711 TC/TCT ngày 13/7/2004 của Bộ Tài chính về việc tăng cường quản lý thuế và quản lý tài chính đối với dự án sử dụng vốn ODA

+ Tại Điểm 2.1 quy định về hoàn thuế GTGT:

“2.1. Đi với dự án sử dụng vn ODA không hoàn lại và d án ODA vay ưu đãi đưc NSNN cấp phát, chủ dự án phải xác định đúng đi tượng được hoàn thuế GTGT và đi tượng nộp thuế GTGT trên cơ sở hợp đồng đã được phê duyệt, cụ thể: nếu hợp đồng đã ký và được phê duyệt bao gồm số thuế GTGT và chủ dự án không được cấp vn đtrả thuế GTGT thì chủ dự án thuộc đi tượng được hoàn thuế GTGT, nhà thu chính nộp thuế GTGT theo quy định hiện hành; nếu hp đng đã ký và phê duyt không bao gồm thuế GTGT thì chủ d án không phải trả thuế GTGT và nhà thu chính thuc đi tượng đưc hoàn thuế GTGT. ”

+ Tại Điểm 3.2 quy định:

“3.2. Chủ dự án có trách nhiệm thông báo và hưng dẫn các nhà thầu nước ngoài về việc thực hiện nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.

…- Đối với nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam: Chủ dự án có trách nhiệm khu trừ thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của các nhà thầu nước ngoài (đặc biệt là các nhà thầu tư nhân), trước khi thanh toán cho nhà thầu nước ngoài. Nếu giá hợp đồng ký giữa nhà thu và chủ dự án không bao gồm thuế GTGT và nhà thu chính thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT thì chủ dự án thực hiện khu trừ và nộp thuế TNDN thay cho nhà thầu nước ngoài.”

Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:

+ Tại Điều 1 Chương I quy định về đối tượng áp dụng.

+ Tại Khoản 3 Điều 2 Chương I quy định về đối tượng không áp dụng:

“3. Tchức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.”

+ Tại Điều 6 Mục 1 Chương II quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:

1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xut, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I)...

2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đng dưới hình thức: đim giao nhận hàng hóa nm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cp hàng hóa (bao gm cả trường hợp dịch vụ kèm theo min phí), kcả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khu theo quy định, phn giá trị dịch vụ thuộc đi tượng chịu thuế GTGT theo hưng dn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đng... ”

+ Tại Điều 7 Mục 1 Chương II quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:

1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phi hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điu 2 Chương I).

2. Trường hợp hàng hóa được cung cp dưới hình thức: đim giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một sdịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cp hàng hóa (bao gồm ctrường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể ctrường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nm trong giá trị của hợp đng cung cp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN ca Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ...

3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đng nhà thu, hợp đng nhà thu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa đim tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thu nước ngoài, Nhà thu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thu nước ngoài, Nhà thu phụ nước ngoài trong một strường hợp cụ th như sau:

…- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyn sử dụng, chuyn quyn sở hữu trí tuệ và chuyn giao công nghệ, bản quyn phn mm (bao gm: các khoản tin trả cho quyn sử dụng, chuyn giao quyn tác gi và quyn chủ sở hữu tác phẩm; chuyn giao quyn sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mm).

“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm", “Quyền sở hữu công nghiệp”, "Chuyn giao công nghệ” quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyn giao công nghệ và các văn bản hướng dn thi hành...”

[...]