Công văn 763/TCHQ-TXNK năm 2021 về hướng dẫn mã số giấy phế liệu làm nguyên liệu sản xuất do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 763/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 08/02/2021
Ngày có hiệu lực 08/02/2021
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Đào Thu Hương
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 763/TCHQ-TXNK
V/v trả lời văn bản

Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2021

 

Kính gửi: Hiệp hội giấy và bột giấy Việt Nam.
Địa chỉ: Số 59 Vũ Trọng Phụng, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 02/2021/CV-VPPA ngày 08/01/2021 của Hiệp hội giấy và bột giấy Việt Nam đề nghị hướng dẫn mã số giấy phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 16 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, việc phân loại hàng hóa căn cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/06/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khu Việt Nam; Thông tư số 09/2019/TT-BTC ngày 15/02/2019 sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/06/2017 của Bộ Tài chính thì mặt hàng “Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa)” phân loại thuộc nhóm 47.07, chi tiết như sau:

47.07

Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa).

4707.10.00

- Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa ty trắng

4707.20.00

- Giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ

4707.30.00

- Giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự)

4707.90.00

- Loại khác, kể cả phế liệu và vụn thừa chưa phân loại

Đề nghị Hiệp hội giấy và bột giấy hướng dẫn doanh nghiệp căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật, thực tế hàng hóa, đối chiếu với mô tả hàng hóa nhóm 47.07 tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam nêu trên để khai báo mã số hàng hóa và liên hệ cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai đđược hướng dẫn cụ thể.

Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính thì trường hợp cơ quan hải quan không đủ cơ sở để xác định tính chính xác việc phân loại hàng hóa của người khai hải quan thì thực hiện phân tích để phân loại hàng hóa.

Căn cứ Khoản 2 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính thì trường hợp không thể xác định được chính xác tên hàng, mã số hàng hóa theo các tiêu chí trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, công chức hải quan cùng người khai hải quan lấy mẫu để thực hiện phân tích, giám định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa, phân tích đphân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khu.

Tổng cục Hải quan trả lời để Hiệp hội giấy và bột giấy Việt Nam biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Lưu Mạnh Tưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, TXNK-Hương (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Đào Thu Hương