Công văn 761/BNN-KTHT thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 năm 2014 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 761/BNN-KTHT
Ngày ban hành 05/03/2014
Ngày có hiệu lực 05/03/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Trần Thanh Nam
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 761/BNN-KTHT
V/v thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 năm 2014

Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2014

 

Kính gửi: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương

Ngày 04 tháng 4 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 551/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn; ngày 18 tháng 11 năm 2013 liên Bộ UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD đã hướng dẫn thực hiện Quyết định số 551/QĐ-TTg. Trong khi chờ Thông tư hướng dẫn, để kịp triển khai thực hiện, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 năm 2014 như sau:

1. Về ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: căn cứ các văn bản chính sách hiện hành tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất phù hợp với quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và xây dựng nông thôn mới ở địa phương, tạo chuyển biến tích cực trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, nâng cao kỹ năng và tập quán sản xuất cho đồng bào, tăng thu nhập, giảm nghèo một cách bền vững.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng định mức hỗ trợ trình HĐND tỉnh quyết định. Định mức hỗ trợ được dùng làm căn cứ để xây dựng kế hoạch phương án hoặc dự án sản xuất cho hộ nghèo ở xã, thôn, bản và làm căn cứ để người dân và các cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện ở cơ sở. Định mức hỗ trợ gồm:

- Mức hỗ trợ tối đa cho 01 hộ, 01 nhóm hộ;

- Định mức hỗ trợ cho các nội dung chi hỗ trợ có tính đến vùng đặc thù của tỉnh.

c) Về phân bổ vốn hỗ trợ phát triển sản xuất: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh: căn cứ vào nguồn vốn Trung ương hỗ trợ và vốn của ngân sách tỉnh, lập kế hoạch phân bổ vốn:

- Phân bổ về huyện kinh phí hỗ trợ các xã, thôn, bản của huyện.

- Cơ chế, nội dung lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn (liên quan đến các xã, thôn, bản có Chương trình 135) để tập trung nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

- Chỉ đạo điểm theo dự án hỗ trợ phát triển sản xuất ở một số xã để rút kinh nghiệm nhân ra diện.

2. Đối tượng được hỗ trợ

a) Hộ nghèo, cận nghèo: được xác định theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướn Chính phủ về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.

b) Nhóm hộ: được quy định theo Thông tư số 05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KH&ĐT-TC-XD.

3. Nội dung hỗ trợ:

Căn cứ vào quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và xây dựng nông thôn mới và nhu cầu cần hỗ trợ của người dân để xây dựng phương án hoặc dự án phát triển sản xuất với các nội dung phù hợp, thiết thực (phát huy tối đa lợi thế của địa phương, hướng người dân vào sản xuất hàng hóa, dịch vụ gắn với thị trường, đảm bảo tính bền vững về thu nhập, coi trọng an ninh lương thực). Không nhất thiết phải đầu tư cho tất cả các nội dung ở cùng một địa bàn để tập trung vốn, tránh dàn trải.

Các nội dung hỗ trợ cụ thể như sau:

a) Nâng cao kiến thức sản xuất, kiến thức về thị trường cho nông dân (trước hết là với các hạng mục sản xuất mà các hộ đã lựa chọn) để sản xuất có hiệu quả, nâng cao thu nhập.

- Nội dung và mức hỗ trợ áp dụng theo Thông tư liên tịch số: 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của liên Bộ: Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông.

b) Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản chất lượng, có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ theo nguyện vọng của người dân và nằm trong danh mục giống cây trồng, vật nuôi của Bộ Nông nghiệp và PTNT đã được các hộ đăng ký trong dự án;

- Vật tư chủ yếu phù hợp với hạng mục sản xuất trong dự án (thức ăn chăn nuôi, phân hóa học, thuốc thú y, bảo vệ thực vật, vắc xin tiêm phòng các bệnh nguy hiểm cho gia súc, gia cầm; hỗ trợ làm chuồng trại, chăn nuôi, cải tạo diện tích nuôi thủy sản);

- Hướng dẫn kỹ thuật cho các hộ về sử dụng các loại giống, vật tư theo quy trình sản xuất.

Nội dung và mức chi áp dụng theo Thông tư số 68/2013/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 21/5/2013 của liên Bộ: Tài chính - Lao động, thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với dự án 3, dự án 4 của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.

c) Hỗ trợ xây dựng mô hình sản xuất hiệu quả, tiên tiến;

- Xây dựng mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở xã gắn với áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, quy trình canh tác, chăn nuôi, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản.

- Xây dựng mô hình kinh tế hợp tác giữa hộ, nhóm hộ với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nông hội, nhà khoa học… trong sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản.

- Nội dung và mức hỗ trợ áp dụng theo Thông tư số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của liên Bộ: Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông.

d) Hỗ trợ mua sắm thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch.

[...]