TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 75580/CT-TTHT
V/v hóa đơn
điện tử.
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Lương thực - Thực phẩm Hà Nội
(Địa chỉ: Số
2 Ngõ Gạch, phường Hàng Buồm, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; MST: 0101118079)
Trả lời công văn số 485/Cty-TCKT của Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Lương thực - Thực phẩm Hà Nội hỏi về tiêu thức ngày ký khác ngày
lập trên hóa đơn điện tử, sau khi nhận được hướng dẫn của Tổng cục Thuế, Cục
thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ quy định:
“Điều 35. Hiệu lực thi hành
...
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 và số
04/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn
còn hiệu lực thi hành.
...”
- Căn cứ Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 7 quy định:
“Điều 7. Hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn
điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, cá nhân
kinh doanh đã được cấp
mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.”
+ Tại Điều 15 quy định:
“Điều 15. Lập hóa đơn
1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi lập
hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này.
2. Hóa đơn phải được lập theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn. Bộ Tài chính quy định thứ tự lập
hóa đơn đối với trường hợp nhiều cơ sở của cùng đơn vị kế toán sử dụng chung một
loại hóa đơn có cùng tên, cùng ký hiệu.
3. Ngày lập hóa đơn là ngày người bán và người mua làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng. Các trường hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu,
quyền sử dụng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập hóa đơn là ngày bàn
giao hàng hóa.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi
lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Trường hợp bán hàng qua điện thoại, qua mạng; bán
hàng hóa, dịch vụ cùng lúc cho nhiều người tiêu dùng, khi lập hóa đơn người bán
hoặc người mua không phải ký tên theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Hóa đơn điện tử được lập xong sau khi người bán và người mua đã ký xác nhận giao dịch đã được thực hiện
theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
6. Bộ Tài chính quy định việc lập hóa đơn đối với các
trường hợp cụ thể khác.”
- Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày
31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
“Điều 16. Lập hóa đơn
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho
người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước
hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền...”
- Căn cứ Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 6 quy định nội dung của hóa đơn điện tử:
“Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn thực hiện
theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn
giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số
và bằng chữ.
...
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm
lập và gửi hóa đơn. Chữ ký
điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là
đơn vị kế toán.
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước
ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt
và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. ...
Các nội dung quy định từ điểm b đến điểm d khoản 1 Điều này phải phản
ánh đúng tính chất, đặc điểm của ngành
nghề kinh doanh, xác định được nội dung hoạt động kinh tế phát sinh, số tiền thu được, xác định được
người mua hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ...), người bán
hàng (hoặc người cung cấp dịch vụ...), tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội dung thu
tiền.
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ
các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính”.
+ Tại Điều 8 quy định lập hóa đơn điện tử:
“Điều 8. Lập hóa đơn điện tử
1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các thông tin quy định
tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định dạng hóa đơn đã được
xác định. Các hình thức lập hóa đơn điện tử:
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa
đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện
tử của người bán;
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa
đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức
trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử.
2. Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa
đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ đến người mua hàng hóa, dịch vụ.
Các hình thức gửi hóa đơn điện tử:
- Gửi trực tiếp: Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức
khởi tạo hóa đơn điện tử) thực
hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người
bán, ký điện tử trên hóa đơn và truyền trực tiếp đến hệ thống của người mua
theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên. Trường hợp người
mua hàng hóa, dịch vụ là đơn vị kế toán thì người mua ký điện tử trên hóa đơn
điện tử nhận được và truyền
hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử cả hai bên cho người bán theo cách thức truyền nhận hóa đơn
điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên.
- Gửi thông qua tổ chức trung gian cung cấp giải pháp
hóa đơn điện tử:
Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa
đơn) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung
gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử bằng chương trình lập hóa đơn điện tử
của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử hoặc người bán hàng
hóa, dịch vụ đưa dữ liệu hóa đơn điện tử đã được tạo từ hệ thống nội bộ của người
bán vào hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để gửi cho người
mua hóa đơn điện tử đã có chữ ký điện tử của người bán thông qua hệ thống của tổ
chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử. Trường hợp người mua là đơn
vị kế toán, khi nhận được hóa đơn điện tử có chữ ký điện tử của người bán, người
mua thực hiện ký điện tử trên hóa đơn điện tử
nhận được và gửi cho người bán hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử của người mua và người bán thông qua hệ thống của tổ chức
trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử.”
- Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 3371/TCT-CS ngày
26/8/2019 của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn
nội dung về tiêu thức ngày ký khác ngày lập trên hóa
đơn điện tử như sau:
Trường hợp Công ty áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số
32/2011/TT-BTC thì thời điểm lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC. Khi lập
hóa đơn điện tử phải có đầy đủ các nội dung của hóa đơn điện tử
theo quy định tại Điều 6 Thông tư 32/2011/TT-BTC.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ
Phòng Thanh Kiểm tra thuế số 6 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Lương thực - Thực phẩm Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT6;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến
Trường
|