Công văn 7443/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 7443/CT-TTHT
Ngày ban hành 26/02/2018
Ngày có hiệu lực 26/02/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7443/CT-TTHT
V/v Thuế TNCN

Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty TNHH Atsumitec Việt Nam
(Đ/c: Lô H3, Khu công nghiệp Thăng Long, Đông Anh, TP Hà Nội - MST: 0101687935)

Trả lời công văn số 0103/CV-AVN đề ngày 30/01/2018 của Công ty TNHH Atsumitec Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, quy định về hoàn thuế TNCN như sau:

“Điền 28. Hoàn thuế

1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

…”

- Căn cứ Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:

“Điều 33. Xử lý s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:

a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).

b) Bù trừ tự động với s tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.

c) Người nộp thuế số tin thuế, tiền chậm nộp, tin phạt nộp thừa theo hướng dn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có s tin thuế, tin chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vn còn s tin thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý đ được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.

4. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được cá nhân ủy quyn quyết toán thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ s thuế còn phải nộp, trả cho cá nhân nộp thừa khi quyết toán thuế...”

Căn cứ các hướng dẫn trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như sau:

1. Đối với cá nhân người lao động có số thuế TNCN nộp thừa: Công ty chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán thuế TNCN thay cho người lao động theo ủy quyền có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân.

2. Đối với Công ty có số thuế TNCN đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước: Công ty được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả. Việc bù trừ thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Nội dung đơn vị hỏi về hạch toán kế toán không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thuế, đề nghị Công ty liên hệ với đơn vị có thẩm quyền để được giải quyết.

Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Atsumitec Việt Nam được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng Kiểm tra thuế số
1;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn