Công văn 7174/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 7174/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 29/09/2012 |
Ngày có hiệu lực | 29/09/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7174/CT-TTHT |
TP.HCM, ngày 19 tháng 9 năm 2012 |
Kính gửi: |
Công ty TNHH Bảo hiểm Liberty Việt Nam |
Trả lời văn bản ngày 06/09/2012 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế Thành phố có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế TNCN:
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Mục I Phần A quy định:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
1.1. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là 01 (một) ngày. Ngày đến và ngày đi được xác định căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân đó khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
1.2.1. Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú:
a) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở đăng ký thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký cư trú theo quy định của Luật cư trú.
b) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên của người nước ngoài là nơi đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
1.2.2. Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
a) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở được đăng ký thường trú, hoặc không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú theo hướng dẫn nêu trên, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê ở nhiều nơi.
b) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1 nêu trên.”
+ Tại Khoản 1 Mục II Phần C quy định:
“Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền luơng, tiền công (x) với thuế suất 20%.”
+ Tại Khoản 2.9.1 Mục II Phần D quy định:
“Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh tại nước ngoài phải khai và nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.”
- Căn cứ Khoản 5 Điều 9 Chương II Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế :
“Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
Trường hợp Công ty theo trình bày có ký hợp đồng lao động với nhân viên người Việt Nam và được Công ty bổ nhiệm làm việc tại Mỹ từ tháng 7/2011 đến tháng 12/2011, nếu cá nhân này được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế 2011 theo quy định nêu trên thì cá nhân phải kê khai thu nhập toàn cầu để tính nộp thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần của luật Thuế TNCN Việt Nam, cuối năm cá nhân thực hiện kê khai quyết toán thuế theo hướng dẫn tại Khoản 6 Điều 14 Thông tư số 28/2011/TT-BTC. Số thuế TNCN đã nộp ở Mỹ được khấu trừ vào phần thuế nộp tại Việt Nam khi kê khai, quyết toán thuế.
Trường hợp trong năm tính thuế 2011, nếu cá nhân này được xác định là cá nhân không cư trú tại Việt Nam thì thuế TNCN phải nộp được xác định theo quy định tại Khoản 1 Mục II Phần C Thông tư 84/2008/TT-BTC nêu trên, cá nhân không phải kê khai Quyết toán thuế TNCN năm 2011 tại Việt Nam. Nếu trước đây Công ty đã khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần thì công ty được lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh để điều chỉnh lại theo thuế suất 20%. Khi điều chỉnh nếu có số thuế nộp thừa thì Công ty cấn trừ hoặc làm thủ tục hoàn thuế để trả cho người lao động.
Đối với số thuế TNCN Công ty đã khấu trừ thuế của người lao động để nộp vào ngân sách nhà nước, Công ty có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.