TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70834/CT-TTHT
V/v thông báo phát hành hóa đơn điện tử
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 9
năm 2019
|
Kính
gửi: Chi nhánh Hà Nội - Công ty Cổ phần Vật tư - TKV
(Đ/c: Số 85 phố Nguyễn Du, P. Nguyễn Du, Q. Hai Bà Trưng, TP
Hà Nội
- MST: 5700100707-006)
Ngày 21/8/2019, Cục Thuế TP Hà Nội nhận
được công văn số 323 CV/KTCN đề ngày 14/8/2019 của Chi nhánh Hà Nội - Công ty Cổ phần Vật tư - TKV (sau đây gọi là
Chi nhánh Công ty) hỏi về việc thông báo phát hành hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/09/2018 quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 35 quy định:
“Điều 35. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 11 năm 2018...
3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020,
các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014
của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng
hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn như sau:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 hướng
dẫn:
“1.
Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng
các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này...
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp
lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự
đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ
khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa
đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy
đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa
đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết”
+ Tại điểm a Khoản 1 Điều 6 quy định
về nội dung của hóa đơn điện tử như sau:
“1. Hóa đơn điện tử phải có
các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký
hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài
chính....”
+ Tại Khoản 2 Điều 7 quy định về hóa
đơn điện tử như sau:
“...2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử,
tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải lập Thông báo
phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp. Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát hành hóa đơn
điện tử, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại
hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo
phát hành (từ số... đến số...)), ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký
của người đại diện theo pháp
luật và dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát hành tới cơ quan thuế bằng
giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ chức phát hành (trường hợp gửi đến cơ quan
thuế bằng đường điện tử thông qua cổng thông tin điện
từ của cơ quan thuế).
…
Trường hợp có sự thay đổi về nội
dung đã thông báo phát hành, tổ chức, khởi tạo hóa
đơn điện tử thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức
khởi tạo hóa đơn điện tử phải ký số vào hóa đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện
tử mẫu (theo đúng định dạng gửi cho người mua) đến cơ quan thuế theo đường điện
tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử
(không bao gồm hóa đơn điện tử mẫu) phải niêm yết tại
trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức
khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời gian sử dụng hóa đơn điện tử....”
+ Tại Khoản 3 Điều 11 quy định về lưu trữ, hủy và tiêu hủy hóa đơn điện tử như sau:
“3. Hủy hóa đơn điện tử là làm cho hóa đơn đó không có giá trị sử dụng....”
+ Tại Khoản 2 Điều 14 hướng dẫn về việc
thực hiện:
“2. Ngoài các nội dung hướng dẫn cụ
thể tại Thông tư này, các nội dung khác được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/05/2010 của Chính phủ và Thông tư số
153/2016/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 3 Điều 5 quy định nguyên
tắc tạo hóa đơn như sau:
“3. Tổ chức khi tạo hóa đơn không được tạo trùng số
hóa đơn trong cùng ký hiệu....”
+ Tại điểm 1.2 Phụ lục 1 (Hướng dẫn
ký hiệu và ghi thông tin bắt buộc trên hóa đơn) ban hành kèm theo Thông tư số
39/2014/TT-BTC hướng dẫn:
“Số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn thay đổi khi có một trong các tiêu chí trên mẫu hóa đơn đã thông báo phát hành thay đổi như: một trong các nội
dung bắt buộc; kích thước của hóa đơn; nhu cầu sử dụng
hóa đơn đến từng bộ phận sử dụng nhằm phục vụ công tác quản lý...”
+ Tại Khoản 1 Điều 21 quy định về Xử
lý hóa đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng như sau:
“1. Tổ
chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế hóa
đơn không tiếp tục sử dụng trong các trường hợp sau:
…
b) Tổ chức, hộ, cá nhân phát hành
loại hóa đơn thay thế phải dừng sử dụng các số hóa
đơn bị thay thế còn chưa sử dụng....”
+ Tại Điều 29 quy định về hủy hóa đơn
như sau:
“…
2. Các trường hợp hủy hóa đơn
…
b) Tổ chức,
hộ, cá nhân có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời
hạn hủy hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ
quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ
trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá
nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ
ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa
đơn đã mất.
…
3. Hủy hóa đơn của tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh
a) Tổ chức,
hộ, cá nhân kinh doanh phải lập Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy.
b) Tổ chức kinh doanh phải
thành lập Hội đồng hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo,
đại diện bộ phận kế toán của tổ chức.
…
c) Các thành viên Hội đồng hủy hóa
đơn phải ký vào biên bản hủy hóa đơn và chịu trách
nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.
d) Hồ sơ hủy hóa đơn gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;
- Bảng kiểm kê hóa đơn cần
hủy ghi chi tiết: tên
hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số
lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên
tục);
- Biên bản hủy hóa đơn;
- Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn
hủy từ số... đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy,
phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này).
Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả hủy hóa đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý
trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa đơn.”
+ Tại Khoản 4 Điều 9 quy định về phát
hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh như sau:
“…
Trường hợp tổ chức kinh doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không
cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu.
Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế giá
trị gia tăng riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo
phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường
hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện
khai thuế giá trị gia tăng cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc,
chi nhánh không phải Thông báo phát hành hóa
đơn....”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu
trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Chi
nhánh Công ty sử dụng chung mẫu hóa đơn của đơn vị chủ quản nhưng khai thuế giá
trị gia tăng riêng thì Chi nhánh Công ty phải gửi Thông
báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp đơn vị chủ quản thực hiện khai thuế giá trị gia tăng cho Chi
nhánh Công ty thì Chi nhánh Công ty không phải Thông báo phát hành hóa đơn.
Trường hợp Chi nhánh Công ty thực hiện
thông báo phát hành với cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì phải đảm bảo nguyên
tắc khi tạo hóa đơn không được tạo trùng số hóa đơn trong
cùng ký hiệu với các hóa đơn điện tử do Chi nhánh Công ty đã
phát hành trước đây và phải thay đổi số thứ tự mẫu hóa đơn khi có một trong các
tiêu chí trên mẫu hóa đơn đã thông báo phát hành thay đổi như: một trong các nội
dung bắt buộc; kích thước của hóa đơn; nhu cầu sử dụng hóa đơn đến từng bộ phận
sử dụng nhằm phục vụ công tác quản lý... Chi nhánh Công ty có nhu cầu thay thế
hóa đơn điện tử đã phát hành bằng hóa đơn điện tử theo mẫu thống nhất của Tập
đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam thì phải dừng sử
dụng các số hóa đơn điện tử đã phát hành còn tồn chưa sử dụng bị thay thế và thực
hiện hủy theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 32/2011/TT-BTC và Điều
29 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài
chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng
mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 4 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi nhánh
Hà Nội - Công ty cổ phần Vật tư - TKV được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT4;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC
TRƯỞNG
Mai Sơn
|