ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 704/UBND-CN
V/v: Công bố định
mức bốc dỡ, vận chuyển bộ vật tư vật liệu; Định mức khai thác cát, đá, sỏi
trên địa bàn Tỉnh
|
Lai Châu, ngày 11 tháng 08 năm
2008
|
Kính gửi:
|
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND các huyện, Thị xã;
- Các chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án.
|
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày
13/6/2007 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư
số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình,
Để thống nhất triển khai thực hiện quản
lý chi phí đầu tư xây dựng, phù hợp với tình hình thực tế và các chế độ chính
sách hiện hành trên địa bàn tỉnh; theo đề nghị của sở Xây dựng tại tờ trình số
30/TT-SXD ngày 21 tháng 7 năm 2008.
UBND Tỉnh công bố Định mức bốc dỡ, vận
chuyển bộ vật tư, vật liệu và Định mức khai thác cát, đá sỏi. Kèm theo văn bản
này, thuyết minh và hướng dẫn áp dụng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan sử dụng vào việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo
hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Xây dựng; (báo cáo)
- TT Tỉnh ủy; (báo cáo)
- TT HĐND-UBND Tỉnh;
- Viện Kinh tế Bộ Xây dựng;
- Các sở quản lý chuyên ngành;
- Lưu: VT- Các CV TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Quảng
|
THUYẾT MINH VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
ĐỊNH
MỨC BỐC DỠ, VẬN CHUYỂN BỘ VẬT TƯ VẬT LIỆU - ĐỊNH MỨC KHAI THÁC CÁT, ĐÁ, SỎI
(Kèm theo văn bản số 704/UBND-CN ngày 11 tháng 8 năm 2008 của UBND Tỉnh)
Định mức bốc dỡ, vận chuyển bộ vật tư
vật liệu và định mức khai thác cát, đá, sỏi. Là định mức thể hiện mức hao phí
nhân công, vật liệu và máy, để hoàn thành một đơn vị khối lượng trong công việc
thực hiện từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công việc.
Định mức được lập trên cơ sở tính toán
theo khảo sát thực tế và tham khảo định mức sử dụng vật tư, lao động, năng suất
máy.
Hao phí vật liệu: Tính toán theo khảo
sát thực tế và đối chiếu với quy phạm quy chuẩn kỹ thuật.
Hao phí nhân công tính theo số lượng
nhân công bình quân trong từng khâu và tổng số lượng nhân công trong toàn bộ cả
dây chuyền, tham khảo các quy định về sử dụng lao động.
Hao phí máy tính toán theo khảo sát thực
tế về năng suất của loại máy sử dụng và hiệu suất của từng loại máy, tham khảo
các quy định về năng suất kỹ thuật của máy.
I. NỘI DUNG ĐỊNH MỨC:
- Mức hao phí vật liệu:
Mức hao phí vật liệu là vật liệu chính,
vật liệu phụ, cần cho việc thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công
tác.
Mức hao phí vật liệu đã bao gồm hao hụt
vật liệu ở khâu thi công.
- Mức hao phí lao động:
Mức hao phí nhân công của công nhân trực
tiếp thực hiện hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác từ khâu chuẩn bị đến khâu
kết thúc, thu dọn hiện trường thi công. Số lượng ngày công đã bao gồm cả lao
động chính, lao động phụ để thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng.
Cấp bậc công nhân là cấp bậc bình quân
của các công nhân tham gia thực hiện một đơn vị khối lượng.
- Mức hao phí máy thi công:
Là số ca sử dụng máy và thiết bị thi
công chính trực tiếp thực hiện kể cả máy và thiết bị phụ phục vụ để hoàn thành
một đơn vị khối lượng.
II. ĐỊNH MỨC BỐC DỠ VẬN CHUYỂN VẬT
TƯ, VẬT LIỆU; ĐỊNH MỨC KHAI THÁC ĐÁ, CÁT, SỎI:
1. Bốc dỡ vật tư, vật liệu cho vận
chuyển cơ giới
Thành phần công việc: Kê bục lên xuống,
bốc lên, xếp xuống, kê chèn, buộc khi bốc lên hoặc dỡ xuống cho từng loại vật
tư.
Nhân công: Bậc thợ bình quân 2,5/7
Đơn
vị tính: Công/ĐVT
TT
|
Tên
vật tư, vật liệu
|
Đơn
vị
|
Nhân
công bốc xếp
|
Bốc
lên
|
Xếp
xuống
|
1
|
Cát đen, Cát vàng
|
m3
|
0,23
|
|
2
|
Đá dăm, sỏi các loại
|
m3
|
0,37
|
|
3
|
Đá hộc
|
m3
|
0,42
|
|
4
|
Đất đắp
|
m3
|
0,31
|
|
5
|
Gỗ các loại
|
m3
|
0,24
|
0,22
|
6
|
Gạch chỉ
|
1000
viên
|
0,40
|
0,37
|
7
|
Xi măng
|
Tấn
|
0,41
|
0,18
|
8
|
Thép thanh
|
Tấn
|
0,44
|
0,40
|
9
|
Cấu kiện thép
|
Tấn
|
0,51
|
0,40
|
10
|
Phụ kiện
|
Tấn
|
0,48
|
0,37
|
11
|
Dụng cụ thi công
|
Tấn
|
0,41
|
0,30
|
12
|
Dây điện các loại
|
Tấn
|
0,55
|
0,51
|
13
|
Sành sứ các loại
|
Tấn
|
0,65
|
0,68
|
14
|
Thuốc nổ, kíp, dây
|
Tấn
|
0,65
|
0,68
|
15
|
Nhựa bi tum
|
Tấn
|
0,41
|
0,18
|
16
|
Vôi cục
|
Tấn
|
0,41
|
0,18
|
17
|
Tre cây L ≥ 6m
|
100
cây
|
1,00
|
0,50
|
2. Bốc dỡ, vận chuyển bộ vật tư, vật
liệu.
Thành phần công việc: Chuẩn bị, bốc dỡ,
vận chuyển vật tư, vật liệu đến vị trí quy định xếp gọn theo loại.
Nhân công: Bậc thợ bình quân 2,5/7
Đơn
vị tính: Công/Km
TT
|
Tên
vật tư, vật liệu
|
Đơn
vị
|
Bốc
dỡ
|
Cự
ly vận chuyển
|
≤ 100m
|
≤ 300m
|
≤ 500m
|
>
500m
|
1
|
Cát đen
|
m3
|
0,09
|
3,61
|
3,45
|
3,42
|
3,40
|
2
|
Cát vàng
|
m3
|
0,10
|
4,28
|
4,09
|
4,06
|
4,02
|
3
|
Đá dăm, sỏi các loại
|
m3
|
0,14
|
4,80
|
4,60
|
4,56
|
4,53
|
4
|
Đá hộc
|
m3
|
0,19
|
4,52
|
4,26
|
4,21
|
4,08
|
5
|
Đất cấp I
|
m3
|
0,12
|
4,41
|
4,22
|
4,18
|
4,15
|
6
|
Đất cấp II
|
m3
|
0,13
|
4,56
|
4,35
|
4,31
|
4,28
|
7
|
Đất cấp III
|
m3
|
0,17
|
4,91
|
4,72
|
4,68
|
4,65
|
8
|
Đất cấp IV
|
m3
|
0,21
|
5,30
|
5,10
|
5,06
|
5,03
|
9
|
Đất bùn
|
m3
|
0,14
|
3,45
|
3,31
|
3,29
|
3,27
|
10
|
Nước
|
m3
|
0,19
|
3,93
|
3,87
|
3,37
|
3,29
|
11
|
Ván khuôn, gỗ các loại
|
m3
|
0,12
|
3,90
|
3,74
|
3,69
|
3,66
|
12
|
Xi măng
|
Tấn
|
0,13
|
4,38
|
4,59
|
4,55
|
4,52
|
13
|
Cốt thép các loại, bu lông, tiếp địa
|
Tấn
|
0,27
|
7,49
|
7,03
|
6,94
|
6,37
|
14
|
Cột thép chưa lắp vận chuyển từng
thanh xà
|
Tấn
|
0,25
|
6,81
|
6,39
|
6,31
|
6,25
|
15
|
Cột thép để lắp vận chuyển từng đoạn
|
Tấn
|
0,30
|
8,17
|
7,67
|
7,17
|
7,50
|
16
|
Gạch chỉ
|
1000
viên
|
0,30
|
6,96
|
5,29
|
5,15
|
5,05
|
17
|
Cọc tre dài 1,5-2,5m
|
100
cọc
|
0,13
|
1,22
|
1,15
|
1,14
|
1,13
|
18
|
Tre cây Ø 8 dài 6-7m
|
100
cây
|
0,61
|
4,08
|
3,84
|
3,79
|
3,75
|
19
|
Phụ kiện các loại
|
Tấn
|
0,28
|
6,74
|
6,33
|
6,25
|
6,18
|
20
|
Sành, Sứ các loại
|
Tấn
|
0,55
|
8,85
|
8,31
|
8,20
|
8,12
|
21
|
Dây dẫn điện, dây cáp các loại
|
Tấn
|
0,32
|
6,81
|
6,38
|
6,31
|
6,25
|
22
|
Cấu kiện BT đúc sẵn
|
Tấn
|
0,27
|
6,13
|
5,75
|
5,68
|
5,62
|
23
|
Cột bê tông
|
Tấn
|
0,33
|
9,53
|
8,95
|
8,83
|
8,75
|
24
|
Nhựa bi tum
|
Tấn
|
0,16
|
4,26
|
3,86
|
3,78
|
3,73
|
25
|
Dụng cụ thi công
|
Tấn
|
0,22
|
6,19
|
5,75
|
5,68
|
5,63
|
26
|
Thuốc nổ, kíp, dây
|
Tấn
|
0,55
|
8,85
|
8,31
|
8,20
|
8,12
|
27
|
Vôi cục
|
Tấn
|
0,16
|
4,26
|
3,86
|
3,78
|
3,73
|
3. Định mức khai thác cát, đá, sỏi.
Thành phần công việc: Chuẩn bị, phát dọn
mặt bằng, cảnh giới nổ mìn, khoan nổ mìn xử lý đá theo kích cỡ, tập kết vào
bãi.
Nhân công: Bậc thợ bình quân 2,5/7
Đơn
vị tính: m3
TT
|
Thành
phần hao phí
|
ĐVT
|
Khối
lượng
|
1
|
Khai thác chế biến đá
|
|
|
1.1
|
Đá hộc
|
|
|
a
|
Vật liệu
|
|
|
|
Thuốc nổ Amônit
|
Kg
|
0,5009
|
|
Kíp điện vi sai
|
Cái
|
0,045
|
|
Dây nổ
|
m
|
1,89
|
|
Dây điện nổ mìn
|
m
|
0,765
|
|
Mũi khoan phi 42
|
Cái
|
0,0121
|
|
Cần khoan L = 1.22m
|
Cái
|
0,00807
|
|
Vật liệu khác
|
%
|
2
|
b
|
Nhân công 3,5/7
|
Công
|
0,126
|
c
|
Máy thi công
|
|
|
|
Máy khoan đất đá cầm tay đường kính
khoan Ø ≤ phi 42 mm (truyền động khí nén)
|
Ca
|
0,04492
|
|
Máy nén khí Diêzen 600m3/h
|
Ca
|
0,01497
|
|
Máy khác
|
%
|
2,0
|
1.2
|
Đá ba
|
|
|
|
Hao hụt chế biến từ đá hộc
|
m3
|
1,080
|
|
Nhân công đập đá 3,5/7
|
Công
|
0,117
|
1.3
|
Đá 6x8
|
|
|
|
Hao hụt chế biến từ đá hộc
|
m3
|
1,080
|
|
Nhân công đập đá 3,5/7
|
Công
|
0,50
|
1.4
|
Đá 4x6
|
|
|
|
Hao hụt chế biến từ đá ba
|
m3
|
1,019
|
|
Nhân công dây chuyền 3/7
|
Công
|
0,58
|
|
Máy nghiền đá
|
Ca
|
0,01
|
1.5
|
Đá 2x4
|
|
|
|
Hao hụt chế biến từ đá ba
|
m3
|
1,065
|
|
Nhân công dây chuyền 3/7
|
Công
|
0,58
|
|
Máy nghiền đá
|
Ca
|
0,0238
|
1.6
|
Đá 1x2
|
|
|
|
Hao hụt chế biến từ đá ba
|
m3
|
1,111
|
|
Nhân công dây chuyền 3/7
|
Công
|
0,58
|
|
Máy nghiền đá
|
Ca
|
0,0238
|
2
|
Khai thác cát
|
|
|
|
Nhân công 2,5/7
|
Công
|
0,5
|
3
|
Khai thác sỏi
|
|
|
|
Nhân công 2,5/7
|
Công
|
0,875
|
4
|
Cấp phối lọt sàng
|
|
|
|
Nhân công 2,5/7
|
Công
|
0,575
|
III. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG, THU NHẬP
CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC:
Áp dụng theo loại công trình dân dụng:
- Chi phí chung: 6% trên chi phí trực
tiếp.
- Thu nhập chịu thuế tính trước: 5.5%
- Thuế tài nguyên theo quy định
IV. PHẠM VI VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG:
Định mức bốc dỡ, vận chuyển bộ; định mức
khai thác đá, cát, sỏi được áp dụng để lập đơn giá xây dựng công trình, là cơ
sở xác định dự toán chi phí xây dựng, tổng mức đầu tư dự án xây dựng công trình
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo
Nghị định 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư 05/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng
- Định mức bốc dỡ vật tư, vật liệu
cho vận chuyển cơ giới.
Định mức áp dụng cho vận chuyển cơ giới
không có bộ phận bốc dỡ chuyên dụng với các điều kiện:
Bốc dỡ trong giờ làm việc, vật liệu và phụ
kiện để cách phương tiện không vượt quá 30m.
Bốc lên, dỡ xuống xếp gọn gàng, thuận
tiện cho việc kiểm tra, đo, đếm, đảm bảo an toàn cho người và mức hư hao vật
tư.
- Bốc dỡ, vận chuyển bộ vật tư, vật
liệu.
Định mức áp dụng cho điều kiện vận
chuyển bộ với độ dốc ≤ 150, bùn nước ≤ 20 cm, nếu gặp địa hình phức
tạp thì định mức nhân công vận chuyển được áp dụng các hệ số sau:
+ Bùn nước ≤ 30cm, đồi dốc ≤ 200:
Nhân hệ số 1,5.
+ Bùn nước ≤ 40cm, đồi dốc ≤ 250:
Nhân hệ số 2,0.
+ Bùn nước ≤ 50cm, đồi dốc ≤ 300:
Nhân hệ số 2,5.
+ Bùn nước ≤ 60cm, đồi dốc ≤ 350:
Nhân hệ số 3,0.
+ Đồi dốc 360 – 400:
Nhân hệ số 4,5.
+ Nếu địa hình cheo leo hiểm trở, có độ
dốc > 400: Nhân hệ số 6,0
Cự ly vận chuyển bằng thủ công tính bình
quân trên toàn tuyến. Đối với các vị trí nằm gần đường mà phương tiện có thể
vận chuyển vào tận vị trí thì không được tính vận chuyển bằng thủ công. Nếu gặp
bùn nước > 60 cm thì dùng bè mảng để vận chuyển.
Định mức tính cho vận chuyển bằng gánh
bộ, khiêng vác. Nếu dùng phương tiện vận chuyển thủ công: xe cải tiến hoặc
thuyền bố, mảng để vận chuyển, định mức nhân công được nhân với hệ số 0,5 cho
cự ly tương ứng.
- Định mức khai thác cát, đá, sỏi.
Định mức khai thác cát, đá, sỏi áp dụng
cho các công trình thi công có điều kiện khai thác vật liệu tại chỗ; những công
trình xây dựng xa trung tâm các huyện; thị xã; công trình thi công theo tuyến.
Định mức khai thác cát, đá, sỏi phục vụ
cho công tác quản lý vật liệu xây dựng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, các ngành liên quan, UBND các huyện, Thị xã, các chủ đầu tư trên địa bàn
Tỉnh có văn bản gửi sở Xây dựng để kịp thời bổ sung xử lý./.