Công văn 696/CT-TTHT năm 2015 về chi phí được trừ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 696/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 20/01/2015 |
Ngày có hiệu lực | 20/01/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 696/CT-TTHT |
Tp Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 01 năm 2015 |
Kính gửi: |
Công ty TNHH giao nhận vận tải MJ
(Việt Nam) |
Trả lời văn bản số 01/2014 ngày 22/12 /2014 của Công ty về chi phí được trừ, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điểm m, Khoản 2, Điều 9 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc Hội sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra”;
Căn cứ Khoản 4, Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội khóa XIII sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13 quy định:
“Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9”.
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN);
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2.21, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định các khoản chi được trừ và không được khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt”;
“Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng”.
Trường hợp Công ty theo trình bày hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đại lý vận tải, trong năm 2014 có phát sinh chi phí hoa hồng môi giới cho các tổ chức, cá nhân khi giới thiệu khách hàng cho Công ty nếu có hợp đồng và đáp ứng các điều kiện được quy định tại Khoản 1, Khoản 2.21, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ (thuộc khoản chi phí khác bị khống chế quy định tại Khoản 2.21, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) khi xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp Công ty chi hoa hồng môi giới cho cá nhân không kinh doanh, không có hóa đơn thì Công ty được lập bảng kê 01/TNDN để tính vào chi phí và nếu mức chi có giá trị từ hai triệu đồng trở lên thì Công ty khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% để nộp vào ngân sách nhà nước.
Từ 01/1/2015, căn cứ Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội khóa XIII, khoản chi phí khác trong đó có chi môi giới được tính vào chi phí được trừ theo số thực tế chi trả có hóa đơn chứng từ hợp pháp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp..
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG |