Công văn số 695/TCT-CS về việc giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 695/TCT-CS
Ngày ban hành 30/01/2008
Ngày có hiệu lực 30/01/2008
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 695/TCT-CS
V/v thuế tài nguyên.

Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2008

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương.

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 112/CVHC/2007 ngày 11/12/2007 của Công ty TNHH CKL (Việt Nam) hỏi về giá tính thuế tài nguyên. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại điểm 2, Mục II, Phần II Thông tư số 42/2007/TT-BTC ngày 27/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/09/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) và Nghị định số 147/2006/NĐ-CP ngày 01/12/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 68/1998/NĐ-CP quy định: “2- Đối với tài nguyên khai thác có cùng phẩm cấp, chất lượng, sau đó một phần sản lượng tài nguyên được bán ra tại nơi khai thác theo giá thị trường, một phần vận chuyển đi để tiêu thụ hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, chọn lọc..., thì giá tính thuế đơn vị của toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác được trong tháng là giá bán một đơn vị của loại tài nguyên đó tại nơi khai thác…”; tại điểm 3.1, Mục II, Phần II quy định: “3.1. Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác, nhưng qua sàng tuyển, chọn lọc…mới bán ra, thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên là giá bán của sản phẩm đã qua sàng tuyển, phân loại trừ (-) các chi phí phát sinh ở khâu sàng tuyển, chọn lọc và quy đổi theo hàm lượng hay tỉ trọng để xác định giá tính thuế đơn vị là giá bán thực tế của tài nguyên khai thác chưa có thuế giá trị gia tăng.” và tại điểm 6, Mục II, Phần II quy định: “Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra mà sử dụng tài nguyên khai thác đưa vào làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ khác; tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nộp thuế theo kê khai, không chấp hành đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo quy định; tổ chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định, thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên áp dụng theo giá do UBND cấp tỉnh quy định cho từng thời kỳ.

Cục Thuế tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với Sở Tài chính- Vật giá và Sở tài nguyên và môi trường tổ chức rà soát, nắm bắt tình hình về giá cả thị trường tài nguyên tại địa phương và lập phương án điều chỉnh giá tính thuế trình UBND cấp tỉnh quyết định và báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế). Khi giá bán của loại tài nguyên có biến động lớn (± 20%) thì phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên phải thông báo công khai giá tính thuế đơn vị tài nguyên tại trụ sở cơ quan thuế.”

Căn cứ nội dung hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH CKL khai thác nước ngầm qua quy trình xử lý để bán ra thì việc tính thuế tài nguyên được xác định như sau:

- Trường hợp nước khai thác qua quy trình xử lý, một phần bán ra thì giá tính thuế tài nguyên là giá nước bán ra (chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ (-) các chi phí phát sinh ở quá trình xử lý nước và được áp dụng làm căn cứ tính thuế tài nguyên đối với toàn bộ khối lượng nước khai thác (bao gồm cả khối lượng nước khai thác để đưa vào sản xuất chế biến nước giải khát,…)

- Trường hợp nước khai thác qua quy trình xử lý không bán ra, toàn bộ khối lượng nước khai thác được đưa vào chế biến nước giải khát như: nước hoa, quả…, thì giá tính thuế tài nguyên căn cứ vào giá tính thuế tài nguyên nước do UBND tỉnh Bình Dương quy định; Trường hợp giá nước khai thác trên thị trường có biến động lớn (±20%), thì đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ, tài liệu, báo cáo Cục Thuế và UBND tỉnh Bình Dương để được chỉ đạo các cơ quan liên quan khảo sát, nghiên cứu trình UBND tỉnh điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên nước cho phù hợp.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Công ty TNHH CKL (Việt Nam);
- Vụ Pháp chế;
- Ban PC, HT, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS (3b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỒNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương