Công văn 6854/TCHQ-TXNK năm 2013 phân loại nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 6854/TCHQ-TXNK |
Ngày ban hành | 15/11/2013 |
Ngày có hiệu lực | 15/11/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Nguyễn Hải Trang |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Thể thao - Y tế |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6854/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Long An.
Trả lời Công văn số 1802/HQLA-NV ngày 16/10/2013 của Cục Hải quan tỉnh Long An báo cáo vướng mắc trong việc phân loại, áp dụng thuế giá trị gia tăng đối với các mặt hàng theo khai báo là nguyên liệu sản xuất thuốc trừ cỏ, chế phẩm trung gian sản xuất thuốc trừ côn trùng … Về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về giám định hàng hóa:
Căn cứ điểm 3.2, 3.3, Điều 14, Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/04/2010 của Bộ Tài chính thì:
- Đối với hàng hóa không thể mô tả được tên hàng, đặc tính trực tiếp bằng mắt thường, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục hải quan cùng chủ hàng lấy mẫu hoặc yêu cầu chủ hàng cung cấp tài liệu kỹ thuật (catalogue…) gửi Trung tâm Phân tích, phân loại hoặc Chi nhánh Trung tâm Phân tích, phân loại (sau đây gọi chung là Trung tâm Phân tích, phân loại) thuộc Tổng cục Hải quan (đối với các trường hợp Trung tâm Phân tích, phân loại có đủ điều kiện để phân tích, phân loại) hoặc thống nhất lựa chọn Công ty kinh doanh dịch vụ giám định hoạt động theo quy định của Luật Thương mại (sau đây gọi tắt là cơ quan giám định) thực hiện giám định (đối với các trường hợp Trung tâm Phân tích, phân loại chưa có đủ điều kiện để phân tích, phân loại hoặc không có tài liệu kỹ thuật) để thực hiện kiểm tra hàng hóa bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật và sử dụng kết quả phân tích phân loại, kết quả giám định của các cơ quan này để có kết luận kiểm tra thực tế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.
- Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết luận của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan về tên hàng, mã số hàng hóa thì cùng cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước (sau đây gọi tắt là tổ chức kỹ thuật) hoặc cơ quan giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật có văn bản từ chối). Nếu người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được việc lựa chọn tổ chức kỹ thuật hoặc cơ quan giám định, thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật hoặc cơ quan giám định.
Do đó, Thông báo kết quả giám định khi Công ty tự lấy mẫu để giám định không được sử dụng làm căn cứ phân loại hàng hóa.
Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Long An cùng Công ty thực hiện lấy mẫu giám định, lựa chọn cơ quan giám định theo đúng quy định tại Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/04/2010 và căn cứ kết quả giám định để phân loại hàng hóa. Trường hợp khi đã có kết quả giám định mà vẫn còn vướng mắc trong phân loại thì báo cáo Tổng cục để được hướng dẫn thực hiện.
2. Về thống nhất mã số với Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam:
Căn cứ Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BNNPTNT ngày 17/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thì:
+ Hàng hóa thuộc Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam phải thỏa mãn cả ba điều kiện:
- Mã số HS;
- Tên hoạt chất - nguyên liệu;
- Tên thương phẩm (Trade name). Bao gồm tên thương phẩm, hàm lượng và dạng thuốc.
+ Trường hợp xảy ra tranh chấp liên quan đến mã HS trong Danh mục hàng hóa này thì Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) phối hợp với Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính) xem xét lại để thống nhất mã số, trong thời gian hai bên xem xét để thống nhất lại mã số thì việc phân loại thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu được căn cứ vào Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.
Qua xem xét hồ sơ Tổng cục Hải quan cho thấy rằng mã số HS theo khai báo trên tờ khai nhập khẩu của công ty (phân nhóm 3808.91, 3808.92, 3808.93) không được quy định tại Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng tại Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BNNPTNT ngày 17/04/2013.
Do đó, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Long An căn cứ vào Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam để phân loại theo quy định.
3. Về thuế GTGT:
Tổng cục Hải quan đã có Công văn số 6232/TCHQ-TXNK ngày 23/10/2013 gửi Tổng cục Thuế đề nghị hướng dẫn chung Cục Thuế, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện (kèm công văn).
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Long An biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |