Công văn 68507/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu tại chỗ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 68507/CT-HTr
Ngày ban hành 22/10/2015
Ngày có hiệu lực 22/10/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUTP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68507/CT-HTr
V/v trả li chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2015

 

Kính gửi:

- Chi cục Thuế Huyện Thanh Trì;
- Công ty cổ phần dược phẩm Vian
Địa ch: Số 4B3 - Tập thZ179, Xã Tứ Hiệp, H. Thanh Trì, TP. Hà Nội
MST: 0102885697

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 2612/CV-VIAN đề ngày 26/12/2014 của Công ty cổ phần dược phẩm Vian hỏi về chính sách thuế GTGT đối với hoạt động xuất khẩu tại ch.

Căn cứ công văn số 4279/TCT-CS ngày 14/10/2015 của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tc như sau:

1. Về chính sách pháp lut thuế:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:

+ Tại khoản 19 (e) Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:

“...e) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đ viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

Thủ tục để các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam đ viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ chức quc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, s lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính v khoản viện trợ này.

Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai thuế. Trường hợp t chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dn tại khoản 6 Điu 18 Thông tư này.”

+ Tại khoản 1 (a) Điều 9 quy định thuế suất thuế GTGT 0%:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;

... + Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật...”

+ Tại khoản 2 Điều 17 quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu như sau:

“2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:

a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có ch định giao hàng tại Việt Nam;

b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong th tục hải quan;

c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;

d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại ch được phía nước ngoài ủy quyn thanh toán cho người xuất khẩu tại ch thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định ca pháp luật v ngoại hi.

đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giy phép đầu tư.”

- Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/04/2012; khoản 2 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, quy định đi tượng áp dụng:

“2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại ch và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam”

2. Về chính sách pháp lut hải quan:

- Căn cứ Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ như sau:

1. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ coi như hàng xut khẩu; hàng hóa nhập khẩu tại ch coi như hàng nhập khu, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Căn cứ đ xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại ch là hàng hóa phải có hai hợp đng riêng biệt:

a) Hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hóa được giao cho người nhận hàng tại Việt Nam;

b) Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hóa được nhận từ người giao hàng tại Việt Nam.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khu tại ch.”

[...]