Công văn 65305/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 65305/CT-HTr
Ngày ban hành 06/10/2015
Ngày có hiệu lực 06/10/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 65305/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2015

 

Kính gửi:

Công ty TNHH Hamabo Việt Nam
Mã số thuế: 0105399945
Địa chỉ: Phòng 102, số 157 Xuân Thủy, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy,Thành Phố Hà Nội

Cục thuế Thành phố Hà Nội nhận được công văn số 09/2015-HAMABO-CV năm 2015 (không ghi ngày, tháng) của Công ty TNHH Hamabo Việt Nam hỏi về chính sách thuế (công văn đến của Cục thuế Hà Nội số 56545 ngày 23/9/2015), Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về xử lý thu hồi hóa đơn đã lập:

“Điều 17. Xử lý thu hồi hóa đơn đã lập

1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.

2. Trường hợp hóa đơn đã lập được giao cho người mua nếu phát hiện lập sai, hoặc theo yêu cầu của một bên, hàng hóa, dịch vụ đã mua bị trả lại hoặc bị đòi li, hai bên lập biên bản thu hi các liên của số hóa đơn lập sai, hoặc hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ bị trả li, bị đòi lại và lưu giữ hóa đơn tại người bán.

Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được nội dung lập sai hoặc lý do đòi lại, trả lại hàng hóa, dịch vụ và các thỏa thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có).”

- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

+ Tại điểm a Khoản 2 Điều 3 quy định về các loại hóa đơn:

“2. Các loại hóa đơn:

a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa; ”...

+ Tại điểm b Khoản 1 Điều 16 quy định, người bán phải lập hóa đơn:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng đ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyn nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xut hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.”

- Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

Hồ sơ khai thuế b sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp h sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:

b) Hồ sơ khai b sung

- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;

- Bản giải trình khai b sung, điều chỉnh mẫu s 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai b sung, điều chỉnh.

c) Các trường hợp khai b sung hồ sơ khai thuế:

c.1) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế không làm thay đi tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ; tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được b sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình khai b sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.

c.2) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai b sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng s tiền chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết”...

Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:

Ngày 05/01/2015, Cục thuế TP Hà Nội đã có Công văn số 21/CT-HTr hướng dẫn đơn vị áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% đối với dịch vụ tư vấn quản lý bán hàng cung ứng trực tiếp cho tổ chức nước ngoài nhưng tiêu dùng tại Việt Nam.

Theo nội dung trình bày tại công văn của đơn vị, trường hp Công ty phát sinh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% nhưng Công ty đã xuất hóa đơn xuất khu hoặc hóa đơn thương mại và kê khai, nộp thuế theo thuế suất thuế GTGT 0% là không đúng quy định. Công ty phải lập hóa đơn GTGT theo thuế suất 10% thay thế cho hóa đơn xuất khu hoặc hóa đơn thương mại đã lập trước đó theo quy định tại Điều 17 Nghị định 51/2010/NĐ-CP nêu trên.

[...]