Công văn 6845/BKHĐT-QLĐT năm 2018 hướng dẫn thực hiện pháp luật đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu | 6845/BKHĐT-QLĐT |
Ngày ban hành | 28/09/2018 |
Ngày có hiệu lực | 28/09/2018 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Người ký | Nguyễn Đăng Trương |
Lĩnh vực | Thương mại |
BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6845/BKHĐT-QLĐT |
Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty cổ phần tin học Lạc Việt
Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được văn bản số 8868/VPCP-ĐMDN ngày 14/9/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc xem xét kiến nghị trong đấu thầu của Công ty cổ phần tin học Lạc Việt. Sau khi nghiên cứu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến trả lời Quý Công ty như sau:
1. Về giấy phép bán hàng của nhà sản xuất:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đối với hàng hóa đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế, các dịch vụ liên quan khác thì trong hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu tham dự thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương. Trường hợp trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu không nộp một trong các loại giấy tờ này thì nhà thầu phải chịu trách nhiệm làm rõ, bổ sung trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu phải có trách nhiệm tiếp nhận tài liệu nộp bổ sung do nhà thầu gửi đến để đánh giá. Nhà thầu chỉ được trao hợp đồng sau khi đã đệ trình cho chủ đầu tư một trong các loại giấy tờ nêu trên.
Đối với vấn đề của Quý Công ty, trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT và hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu tham dự thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu đối với tiêu chí này nếu nhà thầu cung cấp được giấy phép bán hàng hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương của nhà sản xuất cho nhà phân phối, đại lý.
2. Về việc đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu:
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 15 khoản 1) quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
Theo hướng dẫn tại Mục 16 Chương I Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa (mẫu số 01) ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ kế hoạch và Đầu tư thì để chứng minh sự phù hợp của hàng hóa và dịch vụ liên quan so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, nhà thầu phải cung cấp các tài liệu là một phần của hồ sơ dự thầu để chứng minh rằng hàng hóa mà nhà thầu cung cấp đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật quy định tại Chương V - Phạm vi cung cấp.
Đối với vấn đề của Quý Công ty, việc đánh giá về kỹ thuật phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật quy định trong hồ sơ mời thầu và đề xuất kỹ thuật của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu; các tài liệu chứng minh sự phù hợp của hàng hóa mà nhà thầu đóng kèm trong hồ sơ dự thầu như catalogue của nhà sản xuất, chứng chỉ, chứng nhận về chất lượng của hàng hóa... chỉ mang tính chất bổ trợ, không phải là căn cứ để loại bỏ nhà thầu. Theo đó, trường hợp catalogue hàng hóa của nhà sản xuất đóng kèm trong hồ sơ dự thầu có sự không thống nhất với đề xuất kỹ thuật của nhà thầu thì bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu làm rõ, chứng minh tính phù hợp của hàng hóa để làm căn cứ đánh giá. Trường hợp bên mời thầu không yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu mà chỉ căn cứ vào catalogue của nhà sản xuất để đánh giá, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà thầu thì nhà thầu có thể gửi kiến nghị đến chủ đầu tư, người có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra tòa. Việc giải quyết kiến nghị, tranh chấp trong đấu thầu được quy định tại các Mục 1, 2 Chương XII Luật đấu thầu và Mục 2 Chương XII Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
Ngoài ra, trường hợp hàng hóa của nhà thầu chào trong hồ sơ dự thầu đã có bán trên thị trường, có mẫu mã, tính năng kỹ thuật thống nhất và thông tin trong catalogue của nhà sản xuất đóng kèm trong hồ sơ dự thầu là đúng với thông số kỹ thuật của loại hàng hóa này trên thị trường thì việc nhà thầu cố tình kê khai thông tin không đúng với thông số kỹ thuật mà nhà sản xuất đã công bố được coi là vi phạm hành vi gian lận trong đấu thầu quy định tại khoản 4 Điều 89 Luật đấu thầu.
Trên đây là ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở các thông tin được cung cấp tại văn bản số 8868/VPCP-ĐMDN ngày 14/9/2018 của Văn phòng Chính phủ./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |