Công văn 6662/CT-TTHT năm 2020 về ấn định giá bán xe ô tô do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 6662/CT-TTHT
Ngày ban hành 20/02/2020
Ngày có hiệu lực 20/02/2020
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Tiến Trường
Lĩnh vực Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6662/CT-TTHT
V/v n định giá bán xe ô tô

Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2020

 

Kính gửi: Chi cục Thuế huyện Gia Lâm

Trả lời công văn số 194/CCT-KTrT2 đề ngày 15/01/2020 của Chi cục Thuế huyện Gia Lâm về việc xác định giá thị trường để áp giá xe ô tô theo Thông tư số 71/2010/TT-BTC đối với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ô tô Long Biên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:

- Căn cứ Thông tư 71/2010/TT-BTC ngày 07/5/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường:

+ Tại Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng

“Điều 1. Đối tượng áp dụng

Cơ skinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thường trên thị trường thì cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bị ấn định giá bán ra theo giá giao dịch thông thường trên thị trường và n định s thuế phải nộp.

+ Tại Khoản 2 Điều 2 giải thích về giá giao dịch trên thị trường

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

...2. Giá giao dịch thông thường trên thị trường là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.

Đi với xe ôtô, xe hai bánh gn máy được sản xuất lp ráp trong nước: giá bán do nhà sản xuất công bố được xác định là giá giao dịch thông thường trên thị trường.”

+ Tại Điều 3 quy định các trường hp không áp dụng

“Điều 3. Các trường hợp không áp dụng

1. Trường hợp cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thực hiện niêm yết giá bán phù hợp với giá giao dịch thông thường trên thị trường và bán đúng giá giao dịch thông thường trên thị trường hoặc thấp hơn 5% thì được tính thuế theo giá niêm yết (giá niêm yết phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết theo từng thời đim). Các trường hợp có niêm yết giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy nhưng bán không đúng quy định trên thì bị n định giá bán ra theo giá giao dịch thông thường trên thị trường và ấn định số thuế phải nộp.

2. Trường hợp các cơ sở sản xuất lắp ráp xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trong nước bán sản phẩm của mình theo giá thống nhất trong cả nước hoặc từng khu vực, từng địa phương thì thuế GTGT, thuế TNDN tính theo giá do cơ sở sản xuất, lắp ráp công bố tại từng thời đim. Giá bán thống nhất do cơ sở sản xuất quy định phải công b công khai và gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết. Trường hp cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi hóa đơn thp hơn giá đã công b và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản thì cơ sở kinh doanh bị ấn định thuế theo giá đã thông báo.”

+ Tại Khoản 1 Điều 4 quy định nguyên tắc xác định giá giao dịch thông thường trên thị trường

Điều 4. Xác định giá giao dịch thông thường trên thị trường làm căn cứ ấn định giá, n định thuế phải nộp

1. Nguyên tắc xác định giá giao dịch thông thường trên thị trường

Giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ: giá bán do cơ sở kinh doanh kê khai với cơ quan thuế; thông tin v giá từ các cơ quan quản lý nhà nước khác (cơ quan hải quan, Trung tâm thm định giá thuộc Sở Tài chính tỉnh, thành phố, Sở Công thương); Hiệp hội ôtô Việt Nam (VAMA); giá mua, giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy cùng chủng loại của cơ sở kinh doanh tại cùng địa phương hoặc ở địa phương khác; thông tin thu thập từ người tiêu dùng; giá xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, tạp chí, bản tin thị trường, website.

2. Giá giao dịch thông thường trên thị trường làm căn cứ ấn định giá, ấn định thuế phải nộp

Giá giao dịch thông thưng trên thị trường được xác định trên cơ sở Bảng giá ti thiu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ do y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành Bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gn máy tính thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật đ làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với mặt hàng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy và áp dụng đ ấn định giá bán ra, n định số thuế phải nộp đối với các cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nêu tại Điu 1 Thông tư này.”

Căn cứ các quy định trên,

Đối với xe ô tô nhập khẩu thì giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định theo nguyên tắc tại khoản 1 điều 4 Thông tư số 71/2020/TT-BTC.

Trường hợp Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ô tô Long Biên (là cơ sở kinh doanh xe ô tô) ghi giá bán xe ôtô trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường thì Công ty bị ấn định giá bán ra theo giá giao dịch thông thường trên thị trường và ấn định số thuế phải nộp theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 71/2020/TT-BTC.

Trường hợp Công ty thực hiện niêm yết giá bán phù hp với giá giao dịch thông thường trên thị trường (giá niêm yết phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết theo từng thời điểm) và bán đúng giá giao dịch thông thường trên thị trường hoặc thấp hơn 5% thì Công ty được tính thuế theo giá niêm yết và không thuộc trường hp ấn định giá theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 71/2020/TT-BTC.

Đ nghị Chi cục Thuế huyện Gia Lâm căn cứ thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đối chiếu vi các quy định tại Thông tư số 71/2010/TT-BTC để hướng dẫn đơn vị thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi cục Thuế huyện Gia Lâm được biết và thực hiện./.

 

[...]