Công văn 6501/BTC-CST năm 2014 về thuế nhập khẩu máy gia công cơ khí và thời gian ân hạn thuế cho nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 6501/BTC-CST |
Ngày ban hành | 19/05/2014 |
Ngày có hiệu lực | 19/05/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Lưu Đức Huy |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6501/BTC-CST |
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2014 |
Kính gửi: Doanh nghiệp tư nhân Đại Bình
Trả lời công văn số 018/ĐB.14 ngày 6/3/2014 của Doanh nghiệp tư nhân Đại Bình đề nghị giảm thuế nhập khẩu và tăng thời gian ân hạn thuế cho nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về đề nghị giảm thuế nhập khẩu
Theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế thì mặt hàng máy tiện ngang điều khiển số mã hàng 8458.11.00 và máy doa-phay điều khiển số mã hàng 8459.31.00 có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 2%.
Qua ý kiến phản ánh của Doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã có công văn số 6441/BTC-CST ngày 16/5/2014 trao đổi ý kiến với các Bộ, ngành, Hiệp hội có liên quan về việc điều chỉnh thuế nhập khẩu mặt hàng máy tiện ngang điều khiển số và máy doa-phay điều khiển số từ 2% xuống 0% (bản sao gửi kèm).
2. Về đề nghị kéo dài thời gian ân hạn thuế
Thời hạn nộp thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã được quy định cụ thể tại điểm 3 khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế: "a) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, thời hạn nộp thuế tối đa là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan".
- Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế quy định: "Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế theo một trong các trường hợp sau đây: d) Không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ dài hơn 275 ngày".
- Khoản 4 Điều 133 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định "4. Thời gian gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP. Riêng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất hàng xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ nguyên liệu, vật tư dài hơn 275 ngày quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá thời hạn phải giao hàng ghi trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đề nghị kéo dài thời hạn nộp thuế hoặc không quá chu kỳ sản xuất sản phẩm nhưng không quá 01 năm theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP".
- Điểm b khoản 6 Điều 133 Thông tư số 128/2013/TT-BTC quy định về thẩm quyền gia hạn nộp tiền thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ nguyên liệu, vật tư dài hơn 275 ngày theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan.
Theo đó, trong trường hợp Doanh nghiệp có nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ nguyên liệu, vật tư dài hơn 275 ngày thì thời gian gia hạn nộp thuế tối đa là 1 năm và thuộc thẩm quyền quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan. Về hồ sơ, thủ tục, trình tự thực hiện, đề nghị Doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 133 Thông tư 128/2013/TT-BTC nêu trên.
Bộ Tài chính trả lời để Doanh nghiệp được biết và thực hiện./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |