Công văn số 649/TCT-HT về việc cấp mã số thuế đối với Nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 649/TCT-HT |
Ngày ban hành | 28/01/2008 |
Ngày có hiệu lực | 28/01/2008 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 649/TCT-HT |
Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2008 |
Kính gửi: |
Công ty Zenitaka (Thầu chính
thi công xây dựng Nhà máy Tabuchi electric Việt Nam). |
Trả lời công văn số 07/Zenitaka ngày 09/01/2008 của Công ty Zenitaka (Thầu chính thi công xây dựng Nhà máy Tabuchi electric Việt Nam) về địa điểm đăng ký cấp MST đối với Nhà thầu nước ngoài đã có Văn phòng điều hành tại Hà Nội, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Trường hợp Nhà thầu Zenitaka là nhà thầu chính, thực hiện chế độ kế toán Việt Nam đã đăng ký kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và thuế TNDN theo tỷ lệ ấn định trên doanh thu, có văn phòng điều hành tại Hà Nội nhưng thực hiện hợp đồng xây dựng, lắp đặt tại địa phương khác thì Nhà thầu Zenitaka đăng ký thuế tại Cục Thuế Hà Nội, nơi đặt văn phòng điều hành của nhà thầu.
Đối với các hợp đồng xây dựng, lắp đặt cho doanh nghiệp chế xuất ở các địa phương khác, Nhà thầu Zenitaka thực hiện kê khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại công văn số 1639/TCT - ĐTNN ngày 08/5/2006 của Tổng cục Thuế.
Đối với hợp đồng xây dựng, lắp đặt (không phải cho doanh nghiệp chế xuất) ở địa phương khác, Nhà thầu Zenitaka có trách nhiệm thông báo, kê khai và tạm nộp thuế GTGT theo tỷ lệ quy định hiện hành tại địa phương nơi có công trình xây dựng và nộp thuế TNDN, quyết toán thuế TNDN, thuế GTGT và hoàn thuế GTGT tại Cục Thuế Hà Nội, nơi đặt văn phòng điều hành theo quy định tại điểm 2, mục I, phần C Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 và Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/07/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và liên hệ với Cục Thuế Hà Nội để thực hiện./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
TỔNG
CỤC THUẾ |
|
TRÌNH TỔNG CỤC
VỀ VIỆC TRẢ LỜI CHÍNH SÁCH THUẾ
Ban HT nhận được công văn số 07/Zenitaka ngày 09/01/2008 của Công ty Zenitaka (Thầu chính thi công xây dựng Nhà máy Tabuchi electric Việt Nam) về địa điểm đăng ký cấp MST đối với Nhà thầu nước ngoài đã có Văn phòng điều hành tại Hà Nội, thực hiện chế độ kế toán Việt Nam đăng ký kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và thuế TNDN theo tỷ lệ ấn định trên doanh thu, hỏi về địa điểm đăng ký cấp MST đối với nhà thầu nước ngoài. Liên quan đến vấn đề này, Ban Hỗ trợ có ý kiến như sau:
Vấn đề mà Nhà thầu Zenitaka hỏi đã được quy định cụ thể tại điểm 2, mục I, phần C TT 05/2005/TT-BTC và TT 85/2007/TT-BTC. Trường hợp nhà thầu xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất tại các địa phương khác, Tổng cục đã có công văn số 1639/TCT-ĐTNN ngày 08/5/2006 hướng dẫn đơn vị thực hiện.
Ban HT dự thảo công văn trả lời đơn vị, trình Tổng cục xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
|
Hà
Nội, ngày 17/01/2008 |
TỔNG
CỤC THUẾ |
|
TRÌNH TỔNG CỤC
VỀ VIỆC TRẢ LỜI CHÍNH SÁCH THUẾ
Ban HT nhận được công văn số 2551/CT ngày 25/7/2007 của Cục thuế Thừa Thiên - Huế đề nghị hướng dẫn về chính sách ưu đãi đầu tư miễn thuế, giảm thuế TNDN liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Liên quan đến vấn đề này, Ban Hỗ trợ NNT có ý kiến như sau:
Do đó, toàn bộ thu nhập từ các hoạt động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp (có nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, dịch vụ, thương mại, sản xuất,..) không được cộng vào thu nhập chính để hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế TNDN; Cục thuế phải hướng dẫn doanh nghiệp "theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn, giảm thuế" theo hướng dẫn tại điểm 1, mục II, Phần E - Miễn thuế, giảm thuế TNDN tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN.
Ban HT dự thảo công văn trả lời Cục thuế; trình Tổng cục xem xét, chỉ đạo thực hiện.